Hydroxychloroquine trong điều trị bệnh da liễu

Ngày đăng: 08/03/2018 Admin

  1. Giới thiệu
     Hydroxychloroquine (HCQ) và chloroquine (CQ) được sử dụng với mục đích ban đầu là điều trị bệnh sốt rét. Bên cạnh tác dụng kháng sốt rét thì HCQ và CQ còn được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý khác không phải sốt rét như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ và một số trường hợp bệnh lý khác do nhạy cảm với ánh sáng.

So với CQ thì HCQ được sử dụng rộng rãi hơn do ít tác dụng phụ lên thị lực hơn.

  1. Cơ chế tác dụng: 4 cơ chế tác dụng chính của kháng sốt rét tổng hợp trong điều trị bệnh da liễu: điều hòa miễn dịch, chống viêm, chống phân bào, chống nắng.
  • Điều hòa miễn dịch: 
  • Ức chế trình diện tự kháng nguyên (trong khi đó không ảnh hưởng đến quá trình trình diện kháng nguyên ngoại sinh nên ít gây suy giảm miễn dịch) à ức chế hoạt động của các tế bào lympho T CD4 à ức chế tiết IL.
  • Gắn trực tiếp vào DNA à giảm quá trình gắn vào DNA của các tự kháng thể.
  • Chống viêm:
  • Ức chế phospholipase A2 và phospholipase C à giảm tiết bradykinin
  • Ức chế tế bào mast hủy hạt à giảm tiết leukotriene và histamin.
  • Ức chế Toll-like receptor 9 à giảm đáp ứng miễn dịch.
  • Ức chế sự tổng hợp IL – 1β và TNFα.
  • Chống phân bào.
  • Chống nắng: tạo màng bảo vệ da khỏi ánh nắng từ đó làm giảm đáp ứng của tế bào sừng với ánh nắng à giảm quá trình chết theo chương trình apotosis à giảm tự kháng nguyên à giảm viêm.

   

Tác dụng chống nắng của HCQ

  • Tác dụng khác:
  • Ức chế hình thành huyết khối, do đó, HCQ cũng được chỉ định trong điều trị ở những bệnh nhân có hội chứng kháng phospholipid.
  • Tác dụng hạ mỡ máu, hạ glucose máu và tác dụng lên chuyển hóa xướng, do đó, HCQ giúp làm hạn chế tác dụng phụ của corticoid.
  1. Chỉ định:
  • Chỉ định ưu tiên
  • Lupus ban đỏ tất cả các thể
  • Porphyrin da chậm
  • Loét miệng mạn tính
  • Chỉ định thay thế
  • Viêm bì cơ
  • Sarcoidosis
  • Phát ban đa dạng do ánh sáng
  • U hạt vòng lan tỏa
  • Chỉ định khác: chủ yếu là các bệnh lý liên quan tới nhạy cảm ánh sáng
  • Lichen phẳng do ánh sáng
  • Viêm da do ánh sáng mạn tính
  • Sẩn ngứa do ánh sáng
  • Mày đay do ánh sáng
  1. Chống chỉ định:
  • Chống chỉ định tuyệt đối:
  • Tiền sử bệnh võng mạc
  • Nhạy cảm với các thành phần của thuốc
  • Đang điều trị các liệu pháp ức chế tủy xương
  • Chống chỉ định tương đối
  • Suy thận, bệnh gan, bệnh máu
  • Thiếu G6PD
  • Bệnh lý thần kinh cơ, bệnh tâm thần
  • Vảy nến
  1. Tác dụng phụ
   Tác dụng phụ trên mắt

  • Cơ chế: do ái lực cao với melanin tại tế bào biểu mô hắc tố ở võng mạc.
  • Tác dụng phụ:
  • Có thể hồi phục: lắng đọng thuốc ở giác mạc, rối loạn điều tiết, nhìn đôi
  • Không thể hồi phục: bệnh lý võng mạc
  • Yếu tố nguy cơ của tổn thương mắt:
  • Nguy cơ tổn thương mắt do CQ cao hơn so với HCQ
  • Liều hàng dùng cao hơn so với liều chuẩn
  • Thời gian sử dụng thuốc > 5 năm
  • Tuổi > 60 tuổi
  • Tiền sử bệnh lý võng mạc
  • Suy gian, suy thận
  • Theo dõi tác dụng phụ trên mắt:
  • Dấu hiệu gợi ý: nhìn mờ, giảm nhạy cảm màu sắc, mất thị trường chu biên, giảm thị lực ban đêm.
  • Tần suất kiểm tra mắt (thị lực, thị trường, sắc giác, võng mạc): mỗi 6 tháng hoặc thường xuyên hơn nếu có yếu tố nguy cơ hoặc có dấu hiệu gợi ý có bất thường tại mắt.
  • Các phương pháp phát hiện sớm bệnh lý võng mạc: chụp cát lớp đo miền quang phổ mắt và điện võng mạc đồ đa điểm.
   Tác dụng phụ khác

  • Tiêu hóa: nôn, buồn nôn, tiêu chảy. Giảm liều, chia liều hoặc uống cùng thức ăn để giảm tác dụng phụ này.
  • Da: màu xanh tím ở mặt, vòm miệng, cánh tay, chân.
  • Tâm thần: mất ngủ, trầm cảm, kích thích (hiếm gặp, chỉ gặp nếu dùng liều rất cao).
  • Thần kinh cơ.
  • Tan máu (thiếu G6PD), hạ bạch cầu.
  1. Liều dùng
  • Lupus ban đỏ hệ thống:
  • Chỉ định cho tất cả các thể lupus ban đỏ và lupus ban đỏ hệ thống.
  • Có thể điều trị liên tục hoặc ngắt quãng vào những thời điểm nhiều ánh nắng hoặc đợt bùng phát bệnh.
  • Có thể phối hợp giữa HCQ hoặc CQ với Quinacrine trong trường hợp không đáp ứng.
  • Liều dùng trung bình ở người lớn: 6-6,5mg/kg/ngày. Thường bắt đầu bằng liều cao sau đó giảm liều.
  • Porphyrin da chậm:
  • Dùng liều thấp tăng dần, tăng chậm.
  • Test liều và chích máu trước điều trị.
  • Liều dùng: CQ 125mg x 2 lần/tuần; HCQ 200mg x 2 lần/tuần.
  • Loét miệng tái phát
  • Liều dùng: 200-400mg/ngày
  • Phối hợp với corticoid toàn thân và dapsone ở giai đoạn duy trì.

Bài và ảnh: BSNT. Lê Thanh Hiền, Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và phục hồi chức năng
Bệnh viện Da liễu TW

Đăng bài: Phòng CNTT&GDYT



Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

dalieu.vn dalieu.vn