Hồng ban nút

Ngày đăng: 26/12/2024 bvdalieutrunguong

1. Giới thiệu

Hồng ban nút là hiện tượng lâm sàng có biểu hiện thường gặp là cục (nodule) đỏ đau ở cẳng chân do phản ứng quá mẫn chậm. Các yếu tố gây nên bao gồm nhiễm trùng, thuốc, bệnh ác tính, bệnh sarcoidosis, mang thai… hoặc tự phát. Hồng ban nút đặc trưng giải phẫu bệnh là viêm mô mỡ vùng vách mà không có viêm mạch. Tình trạng này thường tự thoái triển trong vòng vài tuần.

2. Dịch tễ học

Hồng ban nút xảy ra ở tất cả các lứa tuổi, giới tính, nhưng hay gặp ở phụ nữ từ 20 đến 40 tuổi, nữ giới gấp 3 đến 6 lần so với nam giới. Cơ chế bệnh sinh của hồng ban nút đến nay vẫn chưa thực sự rõ ràng. Các giả thiết đặt ra có thể liên quan đến sự lắng đọng phức hợp miễn dịch ở vùng vách mô mỡ, sự thu hút bạch cầu đa nhân trung tính dẫn đến hình thành các gốc oxy phản ứng, sản xuất yếu tố hoại tử khối u (TNF- α). Tính di truyền vẫn chưa được chứng minh trong sinh bệnh học.

3. Biểu hiện lâm sàng

Hồng ban nút đặc trưng bởi các cục đỏ, đau, nhưng không gây loét đối xứng 2 bên cẳng chân, tổn thương có thể hơi gồ lên so với mặt da, kích thước thường từ 2 đến 5cm. Hiếm gặp hơn tổn thương có thể tạo thành mảng to, xuất hiện các vị trí khác như cổ chân, đùi, cánh tay, mông, bắp chân, mặt.

Triệu chứng toàn thân có thể gặp như mệt mỏi, sốt, đau khớp, nhiễm khuẩn đường hô hấp trong 1 đến 3 tuần. Tổn thương khi thoái triển để lại dát tăng sắc tố, không có sẹo.

Hồng ban nút mạn tính là thể hiếm gặp, diễn biến trong nhiều năm, không xác định được rõ nguyên nhân gây bùng phát.

Hình ảnh tổn thương hồng ban nút ở bệnh nhân nữ giới, trẻ tuổi

Hình ảnh tổn thương hồng ban nút ở bệnh nhân nữ giới, trẻ tuổi

4. Mô bệnh học

Tổn thương hồng ban nút giai đoạn đầu có phù nề vùng vách mô mỡ, thâm nhiễm tế bào lympho, bạch cầu đa nhân trung tính, viêm mạch thứ phát có thể gặp với thành phần tế bào viêm đa dạng trong đó chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính. Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xuất hiện nếu trong hội chứng Behcet. Theo thời gian vách ngăn mô mỡ dày lên kèm thâm nhiễm viêm, xơ hóa có thể lan rộng đến các tiểu thùy mỡ lân cận.  

5. Chẩn đoán

Chẩn đoán hồng ban nút trong hầu hết các trường hợp có thể dựa trên khai thác tiền sử và khám lâm sàng. Đặc trưng bởi khởi phát cấp tính với các cục hoặc mảng đỏ đau ở cẳng chân 2 bên, không có loét. Sinh thiết tổn thương trong trường hợp không điển hình.

Các bệnh liên quan đến hồng ban nút

HỒNG BAN NÚT

6. Chẩn đoán phân biệt

-  Hồng ban rắn (Bazin‘s disease) tổn thương là các cục kèm loét ở mặt sau cẳng chân hay liên quan đến tình trạng nhiễm lao với mô bệnh học viêm mô mỡ vùng thùy và viêm mạch.

-  Nhiễm trùng mô mỡ do vi khuẩn, nấm hoặc mycobacteria: Nhiễm trùng tiên phát tại chỗ hoặc là ổ di bệnh do nhiễm khuẩn toàn thân. Vị trí hay gặp ở chân nhưng cũng có thể ở các vị trí khác bụng, nách, cánh tay, bàn tay hoặc nếp kẽ đi kèm các biểu hiện nhiễm khuẩn khác.

-  Viêm da động mạch nút tại da: đặc trưng bởi các cục ở 2 chân kèm theo viêm mạch livedo, hoại tử, loét, có thể đi kèm sốt, đau khớp, đau cơ, bệnh thần kinh ngoại vi. Mô bệnh học tổn thương viêm mạch máu trung bình kèm hoại tử.

-  Thiếu men antitrypsin alpha 1: Sự thiếu hụt di truyền về chức năng alpha 1 antitrypsin có thể dẫn đến các cục hoặc mảng đỏ dưới da, loét, chảy dịch kèm theo bệnh lý gan, xơ gan, viêm tụy, viêm cầu thận, viêm khớp, phù mạch, viêm mạch có c-ANCA dương tính.

7. Điều trị

Hồng ban nút là tình trạng có thể tự giới hạn và khỏi sau vài tuần. Việc điều trị không thực sự cần thiết đặc biệt trong những trường hợp nhẹ. Tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng đến toàn trạng, sự lan rộng của tổn thương, tiến triển tái phát hoặc mạn tính mà có các lựa chọn điều trị khác nhau.  

-  Điều trị không dùng thuốc:

+ Gác cao chân.

+ Nghỉ ngơi.

+ Băng áp lực với áp lực từ 8-15mmHg hoặc dùng tất áp lực với áp lực từ 15-20mmHg.

-  Điều trị dùng thuốc:

+ Điều trị nguyên nhân

+ Điều trị triệu chứng: thuốc chống viêm giảm đau không steroid (NSAIDs), Kali iodua (KI), corticoid toàn thân; dapson, colchicin, hydroxychloroquine cũng được cân nhắc trong các trường hợp tái phát, mạn tính.

+ Với phụ nữ mang thai, việc điều trị khá phức tạp, ưu tiên sử dụng các biện pháp can thiệp không dùng thuốc.

8. Tiên lượng

Tiên lượng hồng ban nút khá tốt, hầu hết các trường hợp tự khỏi, thoái triển trong vài tuần. Triệu chứng hồng ban nút đáp ứng nhanh với điều trị. Tái phát có thể xảy ra ở 1/3 các trường hợp hoặc có bệnh lý tiềm ẩn, mạn tính gây ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.       Daniela Kroshinsky, Jeffrey P Callen, Abena O ofori et al. Erythema nodosum. Uptodate. Last updated Mar 09, 2023.

2.      Wissem Hafsi, Talel Bdri. Erythema nodosum. National Center for biotechnology information. Last updated November 28, 2022.

3.      Daniela Michelle Pérez- Garza, Sonia Chavez- Alvarez, Jorge Ocampo- Candiani et al. Erythema nodosum: A Practical Approach and Diagnostic Algorithm. Am J Clin Dermatol. 2021: 22(3):367-378

Viết bài: ThS. BS. Lê Thị Hoài Thu- khoa D2

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

dalieu.vn dalieu.vn