U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
Hội chứng rụng tóc anagen ngắn là một bệnh lý bẩm sinh, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi giai đoạn anagen rút ngắn, tóc tơ, không mọc dài và rụng tóc nhiều ở giai đoạn telogen. Chẩn đoán bệnh tương đối dễ nếu nắm được cơ chế bệnh sinh, đặc điểm lâm sàng của bệnh, tuy nhiên hiện tại điều trị còn nhiều khó khăn.
I. CẤU TRÚC, SINH LÝ LÔNG TÓC VÀ PHÂN LOẠI RỤNG TÓC
1.1. Cấu trúc tóc
1.2 Quá trình sinh trưởng của tóc
Vòng đời của tóc tuân theo một chu trình gồm 3 giai đoạn:
Tốc độ phát triển của tóc trung bình là 0,37-0,44mm/ngày, tức tóc sẽ mọc dài khoảng 1 cm sau 1 tháng.
1.3. Phân loại rụng tóc
II. HỘI CHỨNG RỤNG TÓC ANAGEN NGẮN
2.1. Đại cương
Hội chứng rụng tóc anagen ngắn là bệnh bẩm sinh, đặc trưng bởi tóc ngắn và tóc tơ liên tục từ khi sinh ra, do giảm thời gian giai đoạn anagen.
Ít ca được báo cáo trong y văn, chủ yếu là các ca riêng lẻ. Năm 2018, Oberlin và cộng sự báo cáo số lượng ca bệnh nhiều nhất, có 8 ca trong 7 năm. Bệnh gặp chủ yếu ở nữ chủng tộc da trắng, tóc vàng. Một số tác giả cho rằng đây là một hội chứng hiếm, số khác tin rằng nó là tình trạng không được phát hiện ra.
Bệnh bẩm sinh, lẻ tẻ, tuy nhiên case gia đình đã được báo cáo, gợi ý là bệnh di truyền gen trội NST thường.
2.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
Tóc phát triển về độ dài và đường kính trong giai đoạn anagen. Bình thường giai đoạn này kéo dài 2-3 năm ở nam giới và 6-8 năm ở phụ nữ. Trong hội chứng rụng tóc anagen ngắn, giai đoạn anagen ngắn lại, chỉ kéo dài khoảng 4 tháng rồi chuyển sang giai đoạn telogen – ngừng hoạt động phân bào và biệt hóa của chất nền. Vì vậy làm tăng số lượng tóc ở giai đoạn telogen, trong khi số lượng tóc ở giai đoạn anagen chỉ chiểm khoảng 25%. Thời gian phát triển của tóc bị rút ngắn, nhưng tốc độ mọc tóc không đổi nên chiều dài sợi tóc không vượt quá 6 cm, chủ yếu là tóc tơ.
Nguyên nhân rút ngắn giai đoạn anagen đến nay chưa được biết rõ.
2.3. Lâm sàng
Bệnh khởi phát từ lúc sinh đến thời thơ ấu.
Bệnh nhân phàn nàn về tóc rụng nhiều, tóc không mọc dài ra, không bao giờ cắt tóc. Khám thấy tóc đồng đều, giảm mật độ, tóc tơ, chiều dài lớn nhất <6cm, thân tóc bình thường. Test kéo tóc dương tính (>6 sợi rụng/50-60 sợi tóc kéo). Tỉ lệ tóc ở giai đoạn anagen 20-30%. Soi trên dermoscopy thấy sợi tóc rụng ở giai đoạn telogen, đầu tóc nhọn, chứng tỏ tóc chưa bao giờ được cắt.
Bệnh thường lành tính, tuy nhiên có thể liên quan đến hội chứng tricho-dental, synchronized pattern of scalp hair growth, micronychia.
Sự phát triển cơ thể và lông các vùng khác bình thường.
2.4. Cận lâm sàng
2.5. Chẩn đoán xác định
Dựa vào lâm sàng là chính, mô bệnh học và kính hiển vi điện tử không được khuyến cáo.
2.6. Chẩn đoán phân biệt
Với một số rối loạn tóc không mọc dài ở trẻ khỏe mạnh và các nguyên nhân khác:
Bảng phân biệt hội chứng rụng tóc anagen ngắn và Loose anagen syndrome
Rụng tóc anagen ngắn | Loose anagen syndrome | |
Phàn nàn | Tóc không mọc dài Rụng tóc quá mức | Tóc không mọc dài Rụng tóc lan tỏa, patchy Tóc rối |
Khởi phát | Từ lúc sinh đến thơ ấu | Khoảng 2 tuổi |
Test kéo tóc | Dương tính | Thường âm tính |
Khám | Tóc rất ngắn <6cm | Tóc ngắn (< ngang vai) |
Trichosopy | Không có dấu hiệu đặc biệt | Cấu trúc hình chữ nhật đen |
Kính hiển vi | Tóc nhổ ở giai đoạn telogen ngắn, đầu nhọn | Tóc ở giai đoạn anagen, hành tóc méo mó, Biểu bì tóc xù xì, không có lõi bên trong |
Tiên lượng | Không mọc tóc dài, rất ít cải thiện theo tuổi | Cải thiện theo tuổi |
2.7. Điều trị
– Điều quan trọng là tư vấn cho bệnh nhân và gia đình về khả năng tóc sẽ không mọc dài trong tương lai.
– Đến nay mới chỉ có 1 ca báo cáo bệnh có cải thiện khi đến tuổi dậy thì.
– Một vài ca báo cáo riêng lẻ cho thấy tóc mọc dài và dày hơn khi sử dụng minoxidil 2-5% xịt 2 lần/ngày trong 6-12 tháng, có hoặc không kết hợp với cyclosporin. Cơ chế minoxidil kích thích dài tóc chưa rõ, nhưng nó có tác dụng giãn mạch, thúc đẩy telogen à anagen, kéo dài anagen. Lưu ý: FDA chỉ chấp thuận sử dụng minoxidil cho người từ 18 tuổi trở lên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài viết: BSNT Nguyễn Thu Phương
Đăng bài: Phòng CTXH
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)