U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
1.Đại cương về hóa mô miễn dịch.
Hóa mô miễn dịch (IHC) là quá trình xác định chọn lọc kháng nguyên (protein) trong tế bào của một mẫu mô nhờ nguyên tắc kháng nguyên gắn đặc hiệu với kháng thể. Hóa mô miễn dịch bắt nguồn từ “immuno” có nghĩa là quá trình sử dụng kháng thể, và “histo: có nghĩa là mô học được Albert Coons lần đầu đưa ra và thực hiện vào năm 1941.
Nhuộm hóa mô miễn dịch được sử dụng rộng rãi trong việc chẩn đoán các tế bào bất thường đặc biệt là trong các khối u có tính ung thư. Các dấu ấn phân tử đặc trưng là đặc tính đặc biệt của các sự kiện tế bào chẳng hạn như quá trình chết theo chu trình hoặc tăng sinh. Hóa mô miễn dịch cũng được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu cơ bản để tìm hiểu về sự phân bố của các dấu ấn sinh học (biomarker) và bộc lộ ở các phần khác nhau của mô sinh học.
Các thành phần của da bình thường sẽ có các maker đặc hiệu.
Phân loại các khối u da dựa vào nguồn gốc khối u:
Chẩn đoán xác định ung thư da dựa vào đặc điểm lâm sàng và kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh. Hóa mô miễn dịch giúp xác định chính xác nguồn gốc khối ung thư da.
2.1 EMA (Epithelial membrane antigen)
Dấu ấn của bề mặt của các tế bào biểu mô ống và tuyến ( vú, mồ hôi, thận, phổi, tụy, tuyến nước bọt, đại trực tràng…)
Dương tính :
Âm tính : BCC, Sarcoma
2.2 BerEp4 (epithelial cell adhesion molecule)
Kháng thể đối với glycoprotein màng tế bào biểu mô
Độ nhạy và độ đặc hiệu cao với BCC, âm tính với SCC và ung thư trung biểu mô, thường dương tính hầu hết với các tế bào biểu mô của cơ thể
2.3. Bcl2 (B cell lymphoma)
Gen Bcl2 sản xuất protein có vài trò ức chế sự chết tế bào theo chương trình (apotosis)
2.4. Vimentin
Sợi trung gian của tế bào trung mô
Không biểu hiện tế bào biểu mô
2.5. S-100
Là 1 protein trong bào tương có chức năng điều hòa nội môi
2.6. HMB-45 ( Human Melanoma black 45)
Tế bào hắc tố hoạt động lành tính hoặc ác tính à đặc hiệu hơn S-100 trong chẩn đoán Melanoma
2.7. Melan A (MART-1)
Sản phẩm của gen MART-1, là một dấu hiệu biệt hóa tế bào melanocyte nhân biết bởi các tế bào lympho Tc
Dương tính với nhiều tế bào khối u khác: khối u tuyến thượng thận lành tính và ác tính, khối u Leydig của tinh hoàn và khối u buồng trứng Sertoli-Leydig.
2.8. P63
Thành viên của họ gen p53 ở người, sản xuất ít nhất 6 protein khác nhau
Điều chỉnh sự tăng sinh tế bào keratinocyte ở người
Có 2 loại chính:
2.9. Melan A (MART-1)
Sản phẩm của gen MART-1, là một dấu hiệu biệt hóa tế bào melanocyte nhân biết bởi các tế bào lympho Tc
Dương tính với nhiều tế bào khối u khác: khối u tuyến thượng thận lành tính và ác tính, khối u Leydig của tinh hoàn và khối u buồng trứng Sertoli-Leydig.
2.10.CD- Cụm biệt hóa (Cluster of differentiation)
Vai trò:
Cụm biệt hóa chính của tế bào máu
Cụm biệt hóa chính của tế bào máu | ||||
Tế bào gốc | Dòng tủy (CD13, CD33) | Dòng lympho | Tế bào NK (CD56, CD16) | Mô bào (CD68) |
CD34-> CD38 | BC hạt: CD 13, 33 + CD11, 15 (thực bào) BC đơn nhân: CD13,33 +CD14 ->Langerhans +CD1 Hồng cầu: Glycophorin A Tiểu cầu: CD41 | Lympho B: Tiền Lympho B: CD34 -> CD10. Mature Lym B: CD20, CD79a Lympho T: CD 34-> CD45, CD7, CD3-> T chín: CD4 (Th), CD8 (Ts) | (-): CD3, TCR
|
2.11 CD34: Maker đặc hiệu của :Tế bào nội mạc, nguyên bào sợi, nguyên bào máu
Chẩn đoán phân biệt:
3.Tiếp cận chẩn đoán khối u da.
Sơ đồ tiếp cận chẩn đoán khối u da
Các maker đặc hiệu cho các khối u da:
Melanoma (MMIS): S100, HMB45, MART-1
Ung thư biểu mô tế bào vảy (SCCIS): EMA, P63
U tế bào merkel (MCC): đặc hiệu với CK20
U tuyến bã (Seb sis): EMA, AR. Adipophillin.
U tế bào langerhan (LCH): CD1a, langerin.
Bệnh paget (EMPD): CK trọng lượng phân tử thấp.
Ung thư tế bào đáy (BCC):BerEp4, EMA (-)
Tài liệu tham khảo:
Bài viết: BSNT Nguyễn Thị Thảo Nhi
Đăng bài: Phòng CTXH
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)