Finasteride trong điều trị rụng tóc androgen ở nam giới

Ngày đăng: 30/05/2020 LISA

Finasteride là tên chung cho các loại thuốc uốngdùng để điều trị bệnh phì đại tiền liệt tuyến và rụng tóc androgen ở nam giới(rụng tóc kiểu hói ở nam giới). Ban đầu, finasterideđược sản xuất để điều trị bệnh phì đại tiền liệt tuyến. Trong quá trình thử nghiệm trên những người đàn ông có vấn đề về tuyến tiền liệt, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận một tác dụng phụ khá hấp dẫn của finasteride làkích thích mọc tóc.Sau đó, finasteride1mg đã được phát triển dưới thuốc dạng uống đầu tiên được FDA phê duyệt để điều trị rụng tóc androgen ở nam giới vào tháng 12 năm 1997.

Cơ chế tác dụng của finasteride

5-alpha reductase là một enzyme cần thiết cho cơ thểchuyển đổi testosterone tự do thành dehydrotestosteron (DHT). Có một số loại enzyme 5-alpha reductase, nhưng loại được các nhà nghiên cứu về rụng tóc quan tâm nhất là 5-alpha reductase loại II. Đây là enzyme thiết yếu để chuyển đổi testosterone thành DHT trong các mô tuyến tiền liệt và da đầu.

DHT gắn với receptor androgen  kích thích quá trình làm mỏng, thưa và rụng tóc.

Finasteride có tác dụng ức chế emzyme 5-alpha reductaseloại II, làm chậm quá trình rụng tóc, kích thích mọc tóc.

Sau này, dutasteride là thuốc ức chế 5- alpha reductase loại I và II được sản xuất cũng có ứng dụng tương tự trong điều trị rụng tóc androgen ở nam giới.

Hiệu quả của finasteride trong điều trị rụng tóc androgen ở nam giới

Hình ảnh trước và sau 6 tháng điều trị rụng tóc bằng finasteride

Có rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện chứng minh tính hiệu quả của finasteride trong điều trị rụng tóc androgen ở nam giới. Liều finasteride 1 mg làm giảm 70% nồng độ DTH trong huyết thanh, 40%-60% nồng độ DHT tại da đầu. Việc giảm lượng DHT này đã được chứng minh là ngăn chặn tiến trình rụng tóc ở 86% nam giới dùng thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng, 65% những người tham gia thử nghiệm đánh giá tóc mọc đáng kể. Một nghiên cứu của Nhật Bản trên 2561 người đàn ôngđã hoàn thành nghiên cứu 42 tháng ghi nhận hiệu quả và độ an toàn của finasteride trong điều trị rụng tóc androgen. Trong số những người đàn ông này, 11,1% cho thấy sự mọc tóc tốt, 36,5% tăng trưởng vừa và 39,5% có mọc lại ít.

Finasteride có hiệu quả nhất đối với rụng tóc ở vùng đỉnh đầu nhưng có thể làm giảm rụng tóc ở tất cả các vùng khác trên da đầu.Hiệp hội rụng tóc Hoa kỳ khuyến cáo finasteride là thuốc uống được lựa chọn hàng đầu trong điều trị rụng tóc androgen ở nam giới.

Tác dụng không mong muốn của finasteride

  • Giảm ham muốn tình dục (<2%)
  • Thay đổi cảm xúc (<1%)
  • Chứng vú to, đau vú (1:250)
  • Giảm số lượng tinh trùng (lên tới 30%)
  • Đau tinh hoàn…

Tác dụng không mong muốn có thể kéo dài ngay cả khi đã ngừng sử dụng thuốc.

Finasteride có thể được dùng cho rụng tóc androgen ở nữ giới?

  • FDA chỉ chấp thuận sử dụng finasteride để điều trị rụng tóc kiểu hói nam, không chấp thuận cho sử dụng trong điều trị rụng tóc do androgen ở nữ giới do lo ngại về tác dụng không mong muốn. Tuy nhiên, các bác sỹ có thể cân nhắc sử dụng dưới dạng “off- label” trên từng bệnh nhân nữ. Thường được sử dụng ở phụ nữ đã mãn kinh.
  • Không sử dụng finasteride cho những phụ nữ định có thai hoặc đang có thai vì có thể gây thiểu sản sinh dục ởthai nhi nam.
  • Các tác dụng phụ khác có thể bao gồmthay đổi tâm trạng, giảm ham muốn, đau vú, vú to, và mệt mỏi…

Những điều cần tư vấn cho bệnh nhân trước khi chỉ định finasteride

  • Việc điều trị là suốt đời nếu muốn duy trì hiệu quả điều trịrụng tóc androgen ở nam giới.
  • Các tác dụng phụ có thể đã được báo cáo khi sử dụng bao gồm thay đổi tâm trạng, trầm cảm, lo âu, rối loạn chức năng tình dục, vú to, đau tinh hoàn, mất cảm giác dương vật, giảm cân, yếu cơ ….
  • Có báo cáo cho thấy khả năng gây giảm số lượng tinh trùng ở đàn ông sử dụng finasteride.
  • Có báo cáo một số bệnh nhân có tác dụng phụ trên kéo dài ngay cả khi đã ngừng thuốc.
  • Bệnh nhân không có vấn đề liên quan đến vô sinh nam hoặc vô sinh ở bạn tình nữ.
  • Bệnh nhân không hiến máu trong thời gian và ít nhất 1 tháng sau khi dừng thuốc.
  • Finasteride có thể ảnh hưởng đến sàng lọc ung thư tuyến tiền liệtdo ảnh hưởng đến giá trị PSA.
  • Các lựa chọn thay thế trong điều trị bao gồm minoxidil tại chỗ, minoxidil uống, thuốc kháng androgen tại chỗ (finasteride tại chỗ), laser năng lượng thấp, huyết tương giàu tiểu cầu và cấy tóc.

Tài liệu tham khảo

  1. Amory JK, 2007, The effect of 5alpha-reductase inhibition with dutasteride and finasteride on semen parameters and serum hormones in healthy men, Clin Endocrinol Metab. 92(5):1659-65
  2. https://emedicine.medscape.com/article/1070167-treatment#d8
  3. Tasleem Arif*,2017, Dutasteride in Androgenetic Alopecia: An UpdateCurrent Clinical Pharmacology, volume 12 , Issue 1.
  4. Sato A, Takeda A. Evaluation of efficacy and safety of finasteride 1 mg in 3177 Japanese men with androgenetic alopecia. J Dermatol. 2012 Jan. 39(1):27-32.
  5. Curtis Nickel, 2004, Comparison of Clinical Trials With Finasteride and Dutasteride, Rev Urol, 6(Suppl 9): S31–S39.

Bài viết: BS Quách Thị Hà Giang

Đăng bài: Phòng CTXH

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn