DERMOSCOPY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ LICHEN PHẲNG

Ngày đăng: 16/10/2019 Admin
  1. Đại cương

Lichen phẳng là bệnh lí ảnh hưởng đến da, niêm mạc, tóc, móng. Nguyên nhân gây bệnh hiện chưa được biết rõ, nhưng bệnh được cho là có liên quan đếm một số bệnh lí như nhiễm virus viêm gan C, giang mai, các bệnh lí miễn dịch…

Bệnh biểu hiện trên lâm sàng điển hình bởi 6 chữ P: sẩn dẹt (papules) hoặc mảng (plaques), hình đa giác (polygonal), đỉnh phẳng (planar), màu tím hoa cà (purple), ngứa (pruritic).

Ngoài hình thái điển hình như mô tả trên, các thể khác có thể gặp như lichen phẳng thể phì đại, lichen phẳng thể teo da, lichen phẳng dạng bọng nước, lichen phẳng trợt và loét,…. Các thể này ít gặp, biểu hiện không điển hình. Chẩn đoán hiện tại chủ yếu dựa trên lâm sàng và giải phẫu bệnh.

  1. Vai trò của dermoscopy trong chẩn đoán và theo dõi điều trị lichen phẳng

Gần đây, đã có các báo cáo sử dụng dermoscopy như là một cụ hỗ trợ trong chẩn đoán lichen phẳng. Trên dermoscopy, các hình ảnh của lichen phẳng có thể thấy bao gồm:

– Mạng lưới Wickham

– Cấu trúc mạch máu

– Tăng sắc tố

2.1. Hình ảnh mạng lưới Wickham

– Mạng lưới Wickham làm một trong những hình ảnh hay gặp nhất, có giá trị trong chẩn đoán lichen phẳng trên dermoscopy

– Có 5 hình thái có thể gặp bao gồm: dạng mạng lưới (reticular-đây là thể hay gặp nhất), dạng tia (radial streaming), dạng gân lá (leaf venation), dạng bầu trời sao (starry sky/white dots), dạng vòng

– Hình ảnh mạng lưới Wickham điển hình hay gặp trong lichen phẳng thể cổ điển. Sau khi điều trị, mạng lưới Wickham có xu hướng biến mất.

2.2. Cấu trúc mạch máu

– Trên dermoscopy, hình ảnh mạch máu ít gặp, chỉ thấy trong 34% các trường hợp

– Đặc điểm ghi nhận chủ yếu là chấm đỏ phân bố vùng rìa mạng lưới Wickham và đường màu đỏ chạy song song từ bờ mạng lưới ra ngoại vi

– Biểu hiện mạch máu có thể giảm dần hoặc biến mất sau một thời gian điều trị

  1. Hình ảnh tăng sắc tố

Hình ảnh tăng sắc tố có thể gặp là dạng đường, dạng muối tiêu, hoặc dạng mạng lưới. Khác với hình ảnh mạng lưới Wickham và mạch máu, tăng sắc tố ít thay đổi trước và sau khi điều trị

2.4. Lichen phẳng vùng nang lông

Tuỳ từng giai đoạn tiến triển của bệnh mà trên dermoscopy có các hình ảnh khác nhau. Giai đoạn sớm có hình ảnh viêm quanh nang lông, xuất hiện các vảy da màu trắng xám quanh nang lông, mạch máu dạng cành cây. Giai đoạn sau tạo xơ-sẹo, hình ảnh chủ yếu là mất cấu trúc nang lông. Chính vì vậy mà dermoscopy có vai trò trong theo dõi các giai đoạn tiến triển của bệnh và mức độ hoạt động của bệnh.

Đối với lichen phẳn vùng nang lông thường gây rụng tóc sẹo, biểu hiện dễ nhầm với lupus ban đỏ dạng đĩa vùng da đầu. Dermoscopy có thể giúp ích trong chẩn đoán phân biệt nhanh chóng 2 bệnh này, với lichen phẳng vùng nang lông chủ yếu thấy dấu hiệu vảy da quanh nang tóc và mất cấu trúc nang tóc, trong khi đó với lupus ban đỏ dạn đĩa cấu trúc hay gặp là hình ảnh nút sừng nang tóc và mạch máu dạng cành cây.

Kết luận

Dermoscppy có vai trò hỗ trợ trong chẩn đoán lichen phẳng, chẩn đoán phân biệt với các bệnh lí đỏ da bong vảy khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Mathur M., Acharya P., Karki A. và cộng sự. (2019). Isolated lichen planus of lip: Diagnosis and treatment monitoring using dermoscopy. Clinical Case Reports, 7(1), 146–148.
  2. Tan C., Min Z.-S., Xue Y. và cộng sự. (2014). Spectrum of dermoscopic patterns in lichen planus: a case series from China. J Cutan Med Surg, 18(1), 28–32.
  3. Friedman P., Sabban E.C., Marcucci C. và cộng sự. (2015). Dermoscopic findings in different clinical variants of lichen planus. Is dermoscopy useful?. Dermatol Pract Concept, 5(4), 51–55.
  4. Vazquez-Lopez F., Palacios-Garcia L., Gomez-Diez S. và cộng sự. (2011). Dermoscopy for Discriminating Between Lichenoid Sarcoidosis and Lichen Planus. Arch Dermatol, 147(9), 1130–1130.
  5. Güngör Ş., Topal I.O., và Göncü E.K. (2015). Dermoscopic patterns in active and regressive lichen planus and lichen planus variants: a morphological study. Dermatol Pract Concept, 5(2), 45–53.

Bài viết: BSNT Nguyễn Thị Mai

Đăng bài: Phòng CTXH

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn