Dấu hiệu nhận biết nốt ruồi ác tính

Ngày đăng: 13/06/2023 bvdalieutrunguong

1. Nốt ruồi là gì?

Nốt ruồi là những nốt nhỏ sậm màu (đen hoặc nâu), có hình tròn hoặc bầu dục, xuất hiện đơn lẻ hoặc theo từng nhóm nhiều nốt liền kề nhau ở trên da. Mỗi người có trung bình khoảng 10 - 40 nốt ruồi trên cơ thể. Đa số các nốt là lành tính, song cũng có một số nguy cơ ác tính, bị "ác tính hóa" do nằm ở các vị trí cọ xát trên cơ thể hoặc vị trí tiếp xúc với ASMT và hóa chất. Các nốt ruồi nằm ở vùng cọ xát như ở khu vực quai áo, cạp quần, vùng cổ, nguy cơ biến tính cao do thường xuyên bị cọ xát, thậm chí gây chảy máu. Đặc biệt, ung thư tế bào hắc tố gặp nhiều nhất là các tổn thương nằm ở lòng bàn tay và bàn chân.

2. Nguy cơ bị nốt ruồi ác tính

  • Những người thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, đặc biệt là ánh sáng cường độ mạnh nguy cơ mắc bệnh tăng lên, và nguy cơ này cũng tăng dần theo tuổi
  • Người tiếp xúc với hóa chất độc hại, nhiễm độc Arsenic (thạch tín)
  • Các nốt ruồi ở vùng cọ xát: lòng bàn tay bàn chân, cạp quần, quai áo…
  • Người có tiền sử gia đình mắc ung thư hắc tố có nguy cơ mắc nốt ruồi ung thư hóa cao hơn.

3. Các dấu hiệu của nốt ruồi ác tính

Có 5 dấu hiệu nhận biết nốt ruồi có nguy cơ ác tính, theo nguyên tắc “ABCDE” như sau:

  • A (asymmetry) - Nốt ruồi không đối xứng: Thông thường nốt ruồi có hình tròn và bầu dục, hai bên đối xứng nhau, nhưng với nốt ruồi có nguy cơ ác tính thì hai phía không đối xứng.
  • B (border) – Bờ tổn thương không đều: Các nốt ruồi lành tính có đường viền mềm mại, cong tròn nhưng nốt ruồi ác tính lại có viền như hình bản đồ, khúc khuỷu, không đều.
  • C (color) - Màu sắc không đồng nhất: Thay vì chỉ có màu nâu hay đen, nốt ruồi có nguy cơ ác tính có chỗ đậm, nhạt, chỗ đen, nâu hoặc mất sắc tố.
  • D (diameter) - Kích thước lớn: Nốt ruồi thông thường có đường kính thường dưới 6 mm (to khoảng như đầu tẩy của cây bút chì). Các nốt ruồi có đường kính trên 6 mm được đánh giá có yếu tố nguy cơ.
  • E (enlarging) - Phát triển bất thường: Kích thước một nốt ruồi bình thường tăng chậm, có khi mất 10 năm để tăng một vài mm, cuối cùng không phát triển. Với nốt ruồi có nguy cơ ác tính, thời gian chuyển từ kích thước nhỏ tới lớn rất ngắn, có thể chỉ trong vài tháng.

4. Tầm soát phòng tránh nguy cơ ung thư da

 Khi phát hiện có các nốt ruồi bất thường trên da, đặc biệt là ở những vị trí hay tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc các vị trí dễ cọ xát (lòng bàn tay, bàn chân), bạn cần chủ động đi khám chuyên khoa da liễu, nốt ruồi bất thường xuất hiện có thể là dấu hiệu của khối u hoặc ung thư da.

Bạn cũng nên tập kiểm tra tại nhà, có thể nhờ người thân kiểm tra hoặc sử dụng gương soi. Dùng 1 tấm gương nhỏ hoặc đứng trước 1 tấm gương lớn để xem kỹ, rõ các nốt ruồi trên da hơn.

Khoa Phẫu thuật Tạo hình – Thẩm mỹ & Phục hồi chức năng, bệnh viện Da Liễu Trung Ương, là cơ sở hàng đầu điều trị các bệnh lý ung thư da. Bệnh nhân nên đến khám đánh giá tổn thương khi có một trong những dấu hiệu, càng nhiều triệu chứng thì nguy cơ ác tính càng cao, để được khám và tư vấn cẩn thận, tránh những biến chứng nặng hơn của bệnh.

Viết bài: Ths.Bs Vũ Nguyên Bình - Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và PHCN

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn