DA NHẠY CẢM

Ngày đăng: 18/05/2020 LISA

Da nhạy cảm được biết đến với nhiều tên gọi: “reactive skin”, “overreactive skin”, “intolerant skin”, “irritable skin”, nhưng cái tên “sensitive skin” – da nhạy cảm vẫn được sử dụng nhiều nhất.

1.Định nghĩa

Theo Diễn đàn quốc tế nghiên cứu về ngứa (International Forum for the Study of Itch) năm 2017, tạp chí Lâm sàng Da liễu Mỹ (American Journal of Clinical Dermatology) năm 2019, da nhạy cảm được định nghĩa là sự xuất hiện cảm giác khó chịu (châm chích, nóng rát, đau, ngứa) đáp ứng với một kích thích bên ngoài mà không xảy ra trên người có làn da khoẻ mạnh. Triệu chứng này không thể giải thích được trong bất cứ bệnh da nào khác.

2.Dịch tễ

Da nhạy cảm không phải là bệnh da nghiêm trọng nhưng rất thường gặp. Tỉ lệ da nhạy cảm ở nữ cao hơn ở nam. Qua rất nhiều nghiên cứu cắt ngang, tỉ lệ da nhạy cảm là 1/3 ở nam và 1/2 ở nữ trên toàn bộ dân số nói chung.

3.Cơ chế

Da nhạy cảm không phải là bệnh da dị ứng hay tự miễn. Ba cơ chế chính của da nhạy cảm là hàng rào da bị tổn thương và tổn thương thần kinh và sự thay đổi về mạch máu:

– Một số nghiên cứu cho thấy ở da nhạy cảm, hàng rào da thường không toàn vẹn, có sự mất nước qua thượng bì và giảm nồng độ các yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên. Không quan sát thấy sự liên quan đến pH của da và mức độ tiết bã nhờn trong da nhạy cảm.

– Cơ chế thần kinh được quan tâm nhiều nhất khi quan sát thấy sự tăng mật độ sợi C ở thượng bì (sợi thần kinh truyền cảm giác nóng, lạnh, ngứa). Ngoài ra còn thấy sự liên quan giữa hội chứng ruột kích thích và da nhạy cảm, những bệnh có cơ chế qua thần kinh. Các nghiên cứu cũng cho thấy có sự tăng hoạt động của Receptor TRPV1 (transient receptor potential vanilloid 1) hơn so với ở da không nhạy cảm. TRPV1 bị kích hoạt bởi capsaicin, pH thấp, acid lactic, tia UV, nhiệt… Đây cũng là những nguyên nhân thường gặp gây ra tình trạng nhạy cảm ở da.

– Sự thay đổi về mạch máu có thể thấy là giãn mạch nông nhưng thường không biểu hiện ban đỏ và các tình trạng viêm da có thể tìm thấy được. Quan sát được hiện tượng này thông qua Laser doppler velocimetry (LDV) và Confocal Raman microspectroscopy.

4.Nguyên nhân

Có 4 nhóm nguyên nhân chính:

– Các yếu tố nội tại của da: tổn thương hàng rào da, nhạy cảm hệ thần kinh, các bệnh viêm da có sẵn.

– Các yếu tố trong cơ thể: hormon, căng thẳng, rối loạn cảm xúc.

– Yếu tố về lối sống: thói quen dùng mĩ phẩm, chế độ ăn, dùng rượu.

– Yếu tố về môi trường: ô nhiễm môi trường, thời tiết (nóng, gió), tia UV.

Một nghiên cứu tại Mỹ năm 2019 trên 20,486 bệnh nhân, cho thấy các yếu tố khởi phát da nhạy cảm thường gặp nhất là: Mỹ phẩm (OR: 7.12), Không khí ẩm ướt (OR: 3.83), thay đổi nhiệt độ (OR: 3.53)…

Các yếu tố nguy cơ của da nhạy cảm là nữ giới, da trắng, có bệnh da nền, thói quen dùng mỹ phẩm (chứa nhiều AHA, alcohol).

5.Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng của da nhạy cảm thường rất mơ hồ, chủ yếu khai thác qua lời kể của bệnh nhân. Đó là cảm giác ngứa, rát, bỏng, châm chích sau vài phút đến vài giờ sau tiếp xúc với mỹ phẩm, môi trường hoặc sau vài lần sử dụng các sản phẩm (hiệu ứng tích luỹ). Có thể gặp các dấu hiệu của da kích ứng như đỏ, bong vảy nhưng không thường gặp.

Cần loại trừ các bệnh lý da thực thể khác trước khi chẩn đoán da nhạy cảm:

6.Chẩn đoán

Chẩn đoán da nhạy cảm hiện nay dựa vào 3 bước: Đánh giá lâm sàng, Dùng bộ câu hỏi tự đánh giá và các test trên da.

– Đánh giá lâm sàng: khai thác tiền sử gia đình, các sản phẩm bôi, thói quen, lối sống, nghề nghiệp, yếu tố khởi phát và quan trọng nhất là hỏi cảm giác. Tìm các dấu hiệu viêm da và loại trừ các bệnh da khác như viêm da cơ địa, trứng cá đỏ, viêm da dầu, viêm da tiếp xúc.

– Các bảng kiểm tự đánh giá: Các thang điểm hay dùng: Ten-item questionnare for assessing sensitive skin – Sensitive scale (Misery và cộng sự), Score d’Irritabilité Global Local (Gougerot và cộng s.), Scales for sensitive skin specifically related to cosmetic or environmental factors (Querleux và cộng sự), Scales for specialized locations: 3S questionnaire for sensitive scalps (Misery và cộng sự).

Bộ 10 câu hỏi đánh giá da nhạy cảm. Được chẩn đoán là da nhạy cảm khi trên 20 điểm

– Test trên da: Dùng các chất kích thích (acid lactic, capsaicin, nicotin…), thay đổi nhiệt độ… để đánh giá phản ứng thần kinh cảm giác, các dấu hiệu da bị kích ứng. Ngoài da có thể do các thông số cấu trúc và sinh lý da (độ mất nước qua da, độ dày thượng bì, pH da). Một vài trường hợp cần làm test áp để loại trừ viêm da tiếp xúc dị ứng.

Bảng: Các đánh giá phản ứng thần kinh cảm giác ở da nhạy cảm

7.Điều trị

7.1. Điều trị chung

– Điều trị các bệnh da có triệu chứng

– Giai đoạn cấp: có thể tuỳ từng mức độ mà dùng corticoid tại chỗ nhẹ và trung bình (3-4 ngày), pimedrolimus, tacrolimus (dùng trong thời gian dài)

– Làm mát: xịt khoáng, tránh nắng

– Dưỡng ẩm: chọn những loại dưỡng ẩm không mùi, không có chất kích ứng như ure

– Chống nắng

– Tránh tiếp xúc với tất cả các yếu tố khởi phát nghi ngờ. Dừng tất cả các mỹ phẩm đang dùng trong 2 tuần, sau đó có thể thử lại từng loại một. Sau đó, đánh giá phản ứng của từng sản phẩm. Các sản phẩm ưu tiên dùng cho da nhạy cảm: được đánh giá tính ổn định từng thành phần, không có ethanol, propylene glycol; dạng bột, có thể rửa sạch dễ dàng bởi nước, không có mùi.

7.2. Điều trị đặc hiệu

Trans-4-tert-butylcyclohexanol (đối kháng TRPV1). Một nghiên cứu năm 2010 của Thomas Kueper và cộng sự trên 30 bệnh nhân: dùng Trans-4-tert-butylcyclohexanol 0.4% sau khi test capsaicin thì thấy các bệnh nhân đều có giảm triệu chứng nhanh.

– Pimecrolimus. Nghiên cứu năm 2012 của Xie ZQ và cộng sự trên 32 bệnh nhân da nhạy cảm, dùng pimecrolimus 1% bôi tại chỗ, cho thấy giảm điểm ngứa và nóng rát có ý nghĩa.

– Bifidobacterium longum ap 10%. Nghiên cứu năm 2009 của Audrey Gueniche và cộng sự trên 66 bệnh nhân nữ có da nhạy cảm sau khi đánh giá bằng test acid lactic, chia thành 2 nhóm: 33 bệnh nhân được dùng kem có chứa Bifidobacterium longum ap 10%, và 33 bệnh nhân dùng giả dược. Kết quả cho thấy giảm triệu chứng có ý nghĩa sau 29 ngày ở nhóm bệnh nhân dùng Bifidobacterium longum ap 10%

 

Kết luận:

Da nhạy cảm là một tình trạng da không nghiêm trọng nhưng rất hay gặp. Chẩn đoán chủ yếu bằng cảm giác của bệnh nhân và loại trừ các bệnh da khác. Điều trị chủ yếu là tránh các tác nhân gây kích ứng, corticoid có thể dùng ngắn ngày. Một số thuốc đặc hiệu đang được nghiên cứu thêm và tỏ ra có nhiều hiệu quả.

Tài liệu tham khảo:

  1. Golara Honari, (2017). Sensitive skin syndrome, second edition.
  2. Miranda A. Farage , (2019).The Prevalence of Sensitive Skin. Frontiers in Medicine, May 2019, Volume 6, Article 98.
  3. Thomas Kueper, (2010). Inhibition of TRPV1 for the treatment of sensitive skin. 2010 John Wiley & Sons A/S, Experimental Dermatology, 19, 980–986
  4. Laurent MisERy, (2014). A New Ten-item Questionnaire For Assessing Sensitive Skin: The Sensitive Scale-10. Acta Derm Venereol 2014; 94: 635–639
  5. E. Berardesca, (2012). Sensitive skin: an overview. International Journal of Cosmetic Science, 2012, 1–7
  6. Audrey Gue ́niche (2009), Bifidobacterium longum lysate, a new ingredient for reactive skin, 2009 John Wiley & Sons A/S, Experimental Dermatology, 19, e1–e8.
  7. Misery L (2017) Neuropsychiatric factors in sensitive skin. Clin Dermatol 35: 281-284.

Bài viết: BSNT Hồ Phương Thùy

Đăng bài: Phòng CTXH

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn