U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
Các loại sterod tại chỗ khác nhau về độ mạnh. Độ mạnh phụ thuộc vào cấu trúc phân tử đặc hiệu, tỷ lệ hấp thu qua da (0,25-3%), lượng tác dụng tới tế bào đích, dạng bào chế. Các vùng da khác nhau có độ hấp thu steroid khác nhau.
Các dạng bào chế
Phân loại steroid tại chỗ theo độ mạnh
+ Clobetasol propionate
+ Betamethasone dipropionate
+ Betamethasone valerate
+ Betamethasone dipropionate
+ Diflucortolene valerate
+ Hydrocortisone 17-Butyrate
+ Mometasone fuorate
+ Methylprednislone aceponate
+ Clobetasone butyrate
+ Triameinelone acetonide
+ Hydrocortisone
+ Hydrocortisone acetate
Các tên thuốc chứa steroid tại chỗ phổ biến ở Việt Nam: kem bảy màu, Flucinar, Gentrisone, Eumovat, Tomax, Dermovat, Fobancort, Fucicort, Enoti, Fucidin H, Daivobet, Xamiol, …
Cách sử dụng steroid tại chỗ
Steroid tại chỗ thường được bôi 01 lần/ngày (buổi sáng hoặc buổi tối). Tùy theo từng bệnh, mức độ bệnh, vùng da bị bệnh, độ tuổi, độ mạnh của thuốc mà thời gian bôi thuốc khác nhau nhưng thường dùng ngắn ngày, tối đa khoảng 3-4 tuần.
Các chỉ định của steroid tại chỗ trong da liễu: viêm da cơ địa, sẩn ngứa, chàm, viêm da tiếp xúc dị ứng/kích ứng, lichen phẳng, sẩn ngứa, viêm da thần kinh, lichen xơ teo, vảy nến, …
Liều lượng thuốc bôi mỗi lần thường áp dụng theo đơn vị đốt ngón tay (fingertip unit). Một đơn vị được định nghĩa là lượng thuốc bôi nặn ra từ tube thuốc có độ dài bằng đốt xa ngón trỏ của bệnh nhân.
Lượng thuốc bôi mỗi lần tùy thuộc vào từng vùng da cơ thể
Có thể dùng thêm kem dưỡng ẩm trước hoặc sau bôi steroid để giảm kích ứng hoặc khô da cũng như tạo hàng rào bảo vệ.
2. Các thương tổn da do steroid tại chỗ
Các tác dụng phụ của steroid tại chỗ
Các tác dụng phụ xảy ra khi dùng steroid tại chỗ kéo dài, độ mạnh của thuốc không phù hợp với vùng da bị bệnh.
Hội chứng Cushing
Tác dụng phụ ngoài da
Xảy ra khi dùng loại mạnh trong thời gian dài (hàng tháng).
Loại mạnh dùng hàng tuần tới hàng tháng có thể gây
Phân biệt viêm da do steroid với bệnh viêm da cơ địa khiến người bệnh phải dùng steroid tại chỗ:
![]() | ![]() |
Ảnh 1, 2. Teo da, rạn da do steroid tại chỗ | |
![]() | ![]() |
![]() | ![]() |
Ảnh 3, 4, 5, 6. Viêm nang lông do steroid tại chỗ | |
![]() | ![]() |
Ảnh 7. Nấm da, giãn mạch, rậm lông do steroid tại chỗ. | Ảnh 8. Nấm da lan tỏa do steroid tại chỗ |
![]() | ![]() |
Ảnh 9. Xuất huyết dưới da do steroid | Ảnh 10. Viêm da quanh miệng do steroid |
![]() | ![]() |
Ảnh 11, 12. Viêm da dạng sẩn do steroid | |
![]() | ![]() |
![]() | ![]() |
Ảnh 13, 14, 15, 16. Viêm da do steroid: da đỏ, bừng, nóng sau ngừng thuốc bôi/mỹ phẩm chứa steroid. | |
![]() | ![]() |
Ảnh 17, 18. Viêm da, trứng cá quanh miệng do bôi steroid |
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)