Các phương pháp giảm béo

Ngày đăng: 08/03/2021 Admin

 

Cuộc sống hiện đại, chế độ dinh dưỡng đầy đủ nhưng thói quen vận động lại giảm đi đang khiến chúng ta phải đối mặt với nhiều vấn đề về sức khoẻ. Một trong những vẫn đề lớn được đề cập nhiều đó là tình trạng thừa cân, béo phì. Tình trạng này xuất hiện khá phổ biến gây ảnh hưởng không ít đến sức khoẻ cũng như chất lượng cuộc sống của mọi người. Vì vậy, nhu cầu giảm mỡ thừa trên cơ thể ngày càng phổ biến, trong khi đó không phải ai cũng có thời gian, điều kiện cũng như sự kiên trì để tập luyện, điều chỉnh chế độ ăn uống. Do đó, các phương pháp điều trị mỡ thừa ra đời đã góp phần giải quyết tình trạng này.

     1.Các phương pháp không xâm lấn

     a.Cryolipolysis (công nghệ làm lạnh giảm mỡ)

-Cryolipolysis đã được FDA chấp thuận năm 2010 trong điều trị giảm mỡ.

– Cơ chế: tế bào mỡ có nhiệt độ đóng băng cao hơn các mô xung quanh. Công nghệ cryolipolysis có đích tác dụng chính xác ở các tế bào mỡ, và làm lạnh các tế bào mỡ này đến nhiệt độ -11 đến 5 độ C, gây ra quá trình chết tự nhiên của tế bào mỡ. Tế bào mỡ hoại tử đông và chết mà không gây ảnh hưởng gì đến các tổ chức lân cận.

-Hiệu quả: rõ rệt sau vài tuần khi cơ thể đã loại bỏ hoàn toàn các tế bào mỡ.

-Chỉ định: cho mỡ thừa ở hầu hết các khu vực: bụng, mông, đùi, bắp tay, nọng cằm…

-Chống chỉ định: mày đay lạnh, cryoglobulin huyết, bệnh đái huyết sắc tố kịch phát về đêm

-Tác dụng không mong muốn: sưng đỏ, đau… ( thường nhẹ và thoáng qua).

      b.Mesotherapy (tiêm giảm mỡ)

-Liệu pháp mesotherapy là phương pháp xâm nhập tối thiểu nhằm đưa thuốc, hoạt chất vào trong hoặc dưới da, đây là một phương pháp phân bố thuốc vào cơ thể. Phương pháp này đã được FDA chấp thuận để điều trị giảm mỡ.

– Cơ chế: đưa hoạt chất có tác dụng làm tăng quá trình chuyển hóa mỡ vào vùng cơ thể thừa mỡ cần điều trị thông qua các mũi tiêm dưới da. Tại đây, các hoạt chất này tác động trực tiếp đến tế bào mỡ, rồi phá hủy cấu trúc của chúng; đồng thời cải thiện vi tuần hoàn tại chỗ giúp tăng đào thải sản phẩm trong quá trình chuyển hóa mỡ. Các loại hoạt chất thường dùng:

+ Chất hoạt hóa mạch: buflomedial, pentoifylline, dicynone, theophyline, aminophylline, caffeine

+  Chất đốt cháy mỡ: phosphatidyl choline + deoxycholate, calcitonin, L-carnitine

-Chỉ định:

+ Giảm mỡ thừa dưới da các vùng trên cơ thể như nọng cằm, má, bắp tay, bắp chân, lưng, đùi, hông, bụng …Đặc biệt hiệu quả với các vùng mỡ nhỏ, khu trú (nọng cằm).

+ Làm thon gọn các vùng da nhiều mỡ thiếu săn chắc, tình trạng cellulite (da sần vỏ cam).

-Chống chỉ định: phụ nữ có thai, cho con bú, người mắc bệnh đái tháo đường, bệnh mạch máu, hoặc có nhiễm trùng vùng tiêm.

-Tác dụng không mong muốn: đau, sưng nề, bầm tím… (thường nhẹ).

     c.Radiofrequency

-Là biện pháp dùng sóng RF tạo nên năng lượng nhiệt để phá hủy tế bào mỡ đã được FDA chấp thuận.

-Cơ chế: sóng RF tạo ra năng lượng nhiệt khác nhau ở các mô khác nhau dựa vào các cơ chế: hướng của các phân tử lưỡng cực có sẵn trong mô; sự phân cực của các phân tử để tạo ra moment lưỡng cực; sự dịch chuyển của các điện tử và ion trong mô. Do đó phương pháp này sẽ tạo ra nhiệt ở bề mặt da vào khoảng 40 – 44 độ C, trong khi đó nhiệt tác động tới lớp mỡ bên dưới khoảng 65 độ C. Nhiệt độ này sẽ giúp phân hủy các tế bào mỡ, đồng thời tăng sinh collagen và elastin hiệu quả.

-Chỉ định:

+ Giảm mỡ thừa dưới da các vùng trên cơ thể như nọng cằm, má, bắp tay, bắp chân, lưng, đùi, hông, bụng.

+ Làm nâng cơ, săn chắc da.

– Chống chỉ định: có vật cấy ghép, thiết bị điều hòa nhịp tim… tại vùng điều trị; bệnh tim và huyết áp cao, PNCT và cho con bú, các bệnh toàn thân nặng, ….

-Tác dụng không mong muốn: đỏ da nhẹ.

     d.Laser

  1. Laser mức độ thấp (Low – level laser therapy – LLLT) là phương pháp không xâm lấn dùng để giảm mỡ đã được FDA approved năm 2010.
  2. Tác dụng đơn độc kém, thường phải phối hợp với các phương pháp khác.

     e.HIFU

-Công nghệ HIFU (sóng siêu âm hội tụ cường độ cao) là lựa chọn điều trị hiệu quả, không xâm lấn, rất an toàn và đang thịnh hành để điều trị giảm mỡ đã được FDA chấp thuận.

-Cơ chế: làm tăng nhiệt cục bộ ở các tế bào mỡ một cách nhanh chóng lên tới 55 độ C gây hoại tử đông tế bào, dẫn đến các tế bào này bị tiêu hủy trong vùng được nhắm đến.

-Hiện tại, Bệnh viện Da liễu Trung ương đang sử dụng máy Lipocel là một thiết bị HIFU mới với công nghệ cải tiến vượt trội với việc sử dụng làm mát bề mặt bằng tiếp xúc trực tiếp, đảm bảo việc tế bào mỡ bị tiêu hủy bởi nhiệt trong khi các tổ chức da và phần mềm phía trên vẫn không bị tổn thương. Thiết bị này tập trung vào tế bào mỡ dưới da tại độ sâu tâm điểm 1,3cm. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định tính an toàn và hiệu quả của Lipocel với việc giảm mỡ vùng bụng trung tâm, vùng đùi và cánh tay.

-Hiệu quả: vòng bụng ngay lập tức sẽ giảm 2 – 4 cm sau lần điều trị đầu tiên, và sau 1 liệu trình 3 – 6 buổi điều trị, người bệnh sẽ giảm 3 – 6cm vòng bụng khi kết hợp với chế độ ăn uống và luyện tập hợp lý. Phương pháp này rất thích hợp với những người có mỡ vùng bụng mức độ nhẹ hoặc vừa, muốn giảm mỡ nhanh nhưng không muốn can thiệp phẫu thuật.

-Chỉ định: giảm mỡ thừa vùng bụng, đùi, mông, cánh tay.

-Chống chỉ định: vết thương hở ở vùng điều trị, cấy ghép cơ học, bệnh nhiễm trùng da, rối loạn đông máu, đặt stent, ung thư da….

-Tác dụng không mong muốn: sưng, đỏ vùng da sau điều trị trong khoảng 5 – 10 phút, không đau.

      2.Phương pháp xâm lấn

      a.Hút mỡ bằng công nghệ PAL

-Đây là phương pháp phẫu thuật nội soi sử dụng cannula kết hợp công nghệ PAL để hút mỡ đang được sử dụng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.

-Cannula trong công nghệ PAL là một thiết bị rung, có công dụng đánh tan mỡ bụng. Cannula được hỗ trợ năng lượng, hoạt động bằng cách di chuyển qua lại, xoay lắc và rung làm hóa lỏng mỡ. Với tốc độ cao lên đến 4000 chu kỳ/phút nên hầu như không nhìn thấy bằng mắt thường, không gây tổn thương thần kinh, mạch máu.

-Chỉ định: giảm mỡ thừa vùng bụng, mông, đùi, cánh tay…. Hiệu quả giảm có thể lên đến 10 – 15 cm vùng bụng sau 1 lần điều trị.

      b.Phẫu thuật tạo hình

-Với những bệnh nhân có lượng mỡ thừa quá nhiều kết hợp với da chảy xệ nặng thì các phương pháp không xâm lấn ít có hiệu quả. Cần phải phẫu thuật cắt bỏ lớp mỡ đồng thời tạo hình loại bỏ vùng da thừa để mang lại hiệu quả tốt nhất.

-Hiệu quả: có thể giảm được 15 – 20 cm vùng bụng sau phẫu thuật, đồng thời cải thiện tình trạng da nhăn nheo, chảy xệ.

Tại Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và phục hồi chức năng của Bệnh viện Da liễu TW hiện nay đang sử dụng hầu hết các phương pháp kể trên. Nhìn chung, với các bệnh nhân có lượng mỡ thừa ở mức độ nhẹ đến trung bình sẽ áp dụng các phương pháp không xâm lấn như HIFU (Lipocel), ngược lại, với những bệnh nhân thừa mỡ mức độ nhiều, phẫu thuật tạo hình là phương pháp được ưa chuộng, đem lại hiệu quả khả quan.

       Tài liệu tham khảo

1.      Micheal J et al (2015). Cryolipolysis for Fat Reduction and Body Contouring: Safety and Efficacy of Current Treatment Paradigms. Plast Reconstr Surg. 2015 Jun; 135(6): 1581–1590

2.      Zahra Alizadeh et al (2016). Review of the Mechanisms and Effects of Noninvasive Body Contouring Devices on Cellulite and Subcutaneous FatInt J Endocrinol Metab. 2016 Oct; 14(4): e36727

Ths. Bs. Trần Thu Hà Phương

 

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

dalieu.vn dalieu.vn