Nevus comedonicus
Nevus comedonicus
Hạt cơm là tình trạng bệnh lý do sự tăng sinh lành tính của các tế bào biểu bì ở da và niêm mạc, do virus có tên Human Papiloma Virus (HPV) gây nên. Hiện tại chưa có liệu pháp kháng virus đặc hiệu nào để điều trị nhiễm HPV. Các phương pháp điều trị tập trung chủ yếu vào việc phá hủy tổn thương có thể nhìn thấy hoặc gây độc tế bào đối với các tế bào bị nhiễm virus.
Hạt cơm thường thường thoái triển tự phát ở trẻ em sau vài tháng, khoảng 50% tự thoái triển sau 1 năm, 2/3 thoái triển sau 2 năm. Hạt cơm ở người lớn thường kéo dài hơn. Do tính chất lành tính và tự giới hạn của hạt cơm, việc theo dõi không điều trị là một trong những lựa chọn cần xét đến và nếu điều trị thì nên tránh các phương pháp điều trị gây sẹo.
Lựa chọn điều trị dựa trên thể lâm sàng | ||||||
Liệu pháp | Hạt cơm thường | Hạt cơm hình ngón | Hạt cơm phẳng | Hạt cơm quanh móng | Hạt cơm lòng bàn chân | |
<6 tháng | >6 tháng or > 1 cm2 | |||||
Đầu tay | Acid salicylic (11-40%) | Acid salicylic (≤ 15%).Thường gây tăng giảm sắc tố sau viêm | Acid salicylic (≤15%) | Acid salicylic | Acid salicylic (11-60%) băng bịt | Laser màu |
Bạc nitrate | Cắt | Retinoids bôi | Bạc nitrate | Laser CO2 | ||
Glutaraldehyte | Đốt điện | >20 tổn thương: PDT | Glutaraldehyte | Glutaraldehyte | Đốt điện | |
Hàng thứ 2 | Liệu pháp lạnh | Liệu pháp lạnh | Liệu pháp lạnh | Liệu pháp lạnh | Liệu pháp lạnh | Laser CO2 |
Laser màu | Đốt điện |
1.Liệu pháp bôi tại chỗ
1.1. Acid salicylic: Acid salicylic bôi tại chỗ là lựa chọn đầu tay cho các thể lâm sàng ở da như hạt cơm thường, hạt cơm phẳng, hạt cơm bàn chân bàn tay, hạt cơm quanh móng ở cả trẻ em và người lớn.
– Cơ chế hoạt động của acid salicylic chưa rõ, có thể do tác dụng bạt sừng, gây kích ứng nhẹ từ đó có thể kích thích đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
– Cách dùng: bôi hàng ngày đến khi quan sát thấy tổn thương đang thoái triển (điều này có thể cần đến 12-16 tuần).
– Phối hợp điều trị: Thuốc có thể phối hợp với phẫu thuật lạnh, PDL, 5-FU, podophyllotoxin.
– Tác dụng phụ gồm có: gây kích ứng tại chỗ, ngứa rát, đau, bọng nước, ngộ độc salisylic tuy nhiên những tác dụng phụ này thường nhẹ.
1.2. Bạc nitrate: Một lựa chọn đầu tay khác cho hạt cơm thường là bạc nitrate bôi tại chỗ.
– Cơ hế hoạt động của bạc nitate là ăn mòn da
– Các chế phẩm chứa bạc nitrate có nhiều nồng độ khác nhau như dạng lotion 0.5%, dạng dung dịch (20, 25, 40 hoặc 50
– Cách dùng: chấm 2 lần/tuần
– Tác dụng phụ: có thể gây sẹo sắc tố vì vậy nên cẩn trọng khi sử dụng bạc nitrate để tránh đốt cháy da quá mức hoặc sự thay đổi màu da không thể đảo ngược.
1.3. Tretinoin: Là lựa chọn đầu tay trong điều trị hạt cơm phẳng.
– Theo thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên của Ep Kubeyinje và cộng sự trên 50 trẻ bị hạt cơm phẳng cho thấy sau 12 tuần tỉ lệ chữa khỏi của nhóm dùng tretinoin 0.05% cream đạt 84.6% so với 32% của nhóm đối chứng. Cơ chế hoạt động: thông qua điều hòa sự biệt hóa và tăng sinh tế bào.
– Cách dùng: tretinoin 0.05% cream bôi hàng ngày cho đến khi hết tổn thương.
– Tác dụng phụ: Viêm da do retinoid như cảm giác châm chích, nóng đỏ tại tổn thương, thường gặp trong 2 tuần đầu sau đó giảm dần.
1.4. Fluorourcil
Fluorouracil 5% được FDA thông qua để điều trị dày sừng sáng và ung thư biểu mô tế bào đáy. Một số thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy fluorouracil có tác dụng làm sạch tổn thương hạt cơm không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác, tuy nhiên bằng chứng còn hạn chế.
– Cơ chế hoạt động: ức chế tổng hợp AND và ARN từ đó ngăn chặn sự nhân lên của tế bào.
– Cách dùng: 5 – Fluorouracil cream 5% bôi 1-2 lần/ngày tối đa 4 tuần có/không băng bịt.
– Tác dụng phụ: kích ứng, viêm, ban đỏ, đau, thay đổi màu da, loét trợt.
1.5. Imiquimod
Imiquimod là một amine dị vòng imidazoquinoline, imiquimod 5% đã được FDA thông qua để điều trị sùi mào gà ở sinh dục và quanh hậu môn ở người lớn, dày sừng ánh sáng, ung thư biểu mô tế bào đáy.
– Cơ chế tác dụng: kích thích miễn dịch tại chỗ sản xuất interferon α và cytokine địa phương.
– Cách dùng
– Tác dụng phụ: không có tác dụng phụ toàn thân nào được quan sát thất, chủ yếu là tác dụng phụ tại chỗ như ban đỏ, phù nề, trợt tại vị trí bôi và xung quanh.
1.6. Liệu pháp miễn dịch tiếp xúc
Liệu pháp miễn dịch tiếp xúc với các chất nhạy cảm tại chỗ như dinitrochlorobenzene, diphencyprone, và acid squaric dibutylester, hiện tại chỉ còn acid squaric dibutylester được sử dùng.
1.7. Một số liệu pháp bôi tại chỗ khác
– Kẽm sulfate: cơ chế hoạt động là cải thiện đáp ứng miễn dịch tế bào và dịch thể. Thử nghiệm lâm sàng mù đôi của Sharquie KE và cộng sự sử dụng dung dịch kẽm sulfate 10%, 5%, và nước cất bôi tổn thương 3 lần/ngày trong 4 tuần trên 90 bệnh nhân (gồm 50 bệnh nhân bị hạt cơm thường và 40 bệnh nhân bị hạt cơm phẳng) được phân nhóm ngẫu nhiên cho kết quả tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn ở nhóm bị hạt cơm phẳng là 85.7%, 42.8%, 10% và ở nhóm bị hạt cơm thường là 11%, 5%, 0% tương ứng với 3 nhóm nghiên cứu. Thử nghiệm đua ra kết luận rằng dung dịch kẽm sulfate 10% là phương thức an toàn và hiệu quả để điều trị hạt cơm phẳng.
– Formaldehyde dung dịch 7% hoặc gel 3% và glutaraldehyde 10% dạng dung dịch hoặc dạng gel chấm hàng ngày trong khoảng 3 tháng. Cơ chế hoạt động là gây hoại tử nông bề mặt mô ngay tức thì bằng cách khử nước của mô bị ảnh hưởng vì vậy nên loại bỏ bề mặt mô bị hỏng trước khi bôi lại thuốc. Tác dụng phụ gồm có gây khô, nứt, màu nâu thoáng qua (chỉ với glutaraldehyde). Nên dùng dưỡng ẩm bảo vệ mô lành khi sử dụng.
– Cantharidin dung dịch 0.7%: chiết xuất từ loài bọ cánh cứng. Cơ chế hoạt động là gây độc ty thể dẫn đến chết tế bào, ly gai, bọng nước. Bôi thuốc 1 lần, băng bịt trong 6h. Sau 12-24h bôi thuốc, xuất hiện bọng nước tại vị trí bôi thuốc, vài ngày sau bọng nước vỡ, khô, bong vảy. Tỷ lệ sạch tổn thương đạt 80% đòi với hạt cơm lòng bàn chân. Tác dụng phụ gồm đỏ, đau, ngứa, tăng sắc tố sau viêm, sẹo…Hiện tại ở Mỹ, cantharidin không còn được sử dụng như một liệu pháp y tế.
– Podophyllotoxin dung dịch 0.5% hoặc cream 0.15% bôi 2 lần/ngày x 3 ngày/tuần (không bôi quá 10 cm2 da/lần, tổng thể tích thuốc không quá 0.5 ml/lần), cơ chế hoạt động là gây hoại tử mô, ngăn chặn sự nhân lên của tế bào. Chống chỉ định cho phụ nữ có thai
2.Liệu pháp phá hủy tổn thương
2.1. Liệu pháp lạnh (Cryotherapy)
Khi các thuốc bôi tại chỗ thất bại, liệu pháp lạnh được coi là liệu pháp hàng thứ 2. Sử dụng phổ biến nhất là Nitơ lỏng (-196oC).
– Cơ chế hoạt động: gây tổn thương không hồi phục màng tế bào đạt được bằng cách đóng băng những tế bào nhiễm bệnh, dẫn đến phản ứng viêm cục bộ, kích thích phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.
– Cách dùng
– Tỉ lệ tái phát còn cao (30% với hạt cơm bàn chân) vì thế cần nhiều lần điều trị.
2.2. Một số liệu pháp phá hủy tổn thương khác
– Liệu pháp quang động (Photodynamic therapy – PDT): cơ chế hoạt động dựa trên sự hấp thu hóa chất (thường là acid amino laevulinic – một chất gây nhạy cảm ánh sáng liên quan đến con đường porphirin) của các tế bào bất thường, quá trình oxy hóa do ánh sáng bằng cách chiếu tia laser hoặc ánh kháng không phải laser vào mô sẽ diễn ra. Tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn từ 43-75%.
– Laser
3.Một số liệu pháp tiêm nội tổn thương
3.1 Bleomycin: là một kháng sinh glycopeptide tan trong nước có tác dụng độc tế bào, dùng để điều trị hạt cơm không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.
3.2 Interferon: là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch ở người và hầu hết các động vật nhằm chống lại các tác nhân ngoại lai như virus, vi khuẩn, kí sinh trùng và tế bào ung thư.
3.3 Ngoài ra còn có 5 – FU, kẽm sulfate 2% tiêm nội tổn thương…
4. Một số liệu pháp đường toàn thân
4.1 Cimetidine: là thuốc kháng H2 thế hệ 1
4.2 Levamisole: là một loại thuốc dùng để điều trị kí sinh trùng.
4.3 Acitretin 1 mg/kg/ngày trong 3 tháng cho kết quả đầu ra đạt 80%. Dùng trong trường hợp tổn thương hạt cơm lan rộng.
4.4 Kẽm sulfate uống 10 mg/kg/ngày tối đa 600 mg/ngày trong 2 tháng cho kết quả đầu ra đạt 78-80% đối với hạt cơm phẳng, 50% đối với hạt cơm tái phát, 50% với hạt cơm thường.
Bài viết: BSNT Phạm Diễm Hương
Đăng bài: Phòng CTXH
Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.
Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.
U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.
Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.
Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.
Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.
Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.