Bệnh hạt kê ( Milia)

Ngày đăng: 28/03/2019 Admin

Milia là một bệnh da lành tính rất thường gặp trên lâm sàng, dễ bị chẩn đoán nhầm với các bệnh da có sẩn nhỏ khác, ảnh hưởng nhiều tới thẩm mĩ và tâm lý của bệnh nhân.

Milia là một bệnh da lành tính rất thường gặp trên lâm sàng, dễ bị chẩn đoán nhầm với các bệnh da có sẩn nhỏ khác, ảnh hưởng nhiều tới thẩm mĩ và tâm lý của bệnh nhân.

Định nghĩa.

Milia là những  nang nhỏ chứa keratin có nguồn gốc từ cấu trúc biểu mô (nang lông, ống dẫn mồ hôi, ống tuyến bã)

Biểu hiện lâm sàng.

Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi vị trí, hay gặp nhất ở mặt, đặc biệt là mí mắt và má. Trên lâm sàng biểu hiện là các sẩn nhỏ  < 3mm, màu trắng,rải rác hoặc tập trung thành đám trên da. Bênh nhân thường không có dấu hiệu cơ năng gì, chủ yếu gây ảnh hưởng nhiều tới thẩm mĩ.

Phân loại.

Milia được chia thành hai loại chính: Milia nguyên phát và Milia thứ phát, mỗi loại được chia thành nhiểu thể khác nhau.

Milia nguyên phát gồm 5 thể chính:

  • Milia bẩm sinh: rất thường gặp , tỷ lệ 40% – 50% trẻ sơ sinh , tổn thương là các sẩn nhỏ,màu trắng rải rác hoặc tập trung thành đám ở quanh mũi, mặt, nửa trên thân mình. Milia có thể xuất hiện trong niêm mạc miệng được gọi là Epstein pearls hoặc trên vòm miệng ( Bohn nodules).Bệnh thường tự khỏi sau vài tuần, không cần điều trị gì đặc biệt.
  • Milia nguyên phát ở trẻ em và người lớn: Vị trí thường gặp xung quanh mí mắt, má, trán và cơ quan sinh dục.Ở trẻ nhỏ, có thể xuât hiện một hàng milia dọc theo nếp nasal crease.Bệnh thường tự khỏi sau vài tuần tới vài tháng nhưng có xu hướng dai dẳng hơn milia bẩm sinh.
  • Milia en plaque:thể hiếm gặp,mảng viêm trên bề mặt có nhiều nốt milia.Vị trí thường trên mí mắt, sau tai, trên má hoặc hàm.Gặp ở mọi lứa tuổi,hay gặp ở phụ nữ trung niên.Có thể liên quan với các bệnh da khác: lupus dạng đĩa , pseudoxanthoma elasticum, lichen phẳng.
  • Multiple eruptive milia:Không có triệu chứng hoặc ngứa, xuất hiện nhiều mảng u nang nhỏ xuất hiện nhanh ở các bộ phận cơ thể khác nhau, đặc biệt là ở vùng đầu và cổ.
  • Milia liên quan tới bệnh da di truyền: Basal cell nevus syndrome, Pachyonychia congenita type 2,Bazex-Dupre-Christol syndrome,Rombo syndrome ,Brooke-Spiegler syndrome,..

Milia thứ phát chia làm 3 thể chính:

  • Milia liên quan tới chấn thương bề mặt:Thường gặp sau Bỏng,mài mòn da,sau xạ trị,sau peel, sau ghép da,sau
  • Milia do thuốc: sau điều trị các thuốc Benoxaprofen,5-fluorouracil, Cyclosporine,Penicillamine, Hydroquinon
  • Milia liên quan với 1 số bệnh da:Milia thường gặp trong các bệnh lí bong nước li gai như: Pemphigoid, herpes zoster, 4S, contact dermatitis, lupus bọng nước, dermatitis herpetiformisể gặp Ngoài ra, có thể xuất hiện trong các bệnh như khác:Sweet syndrome, giang mai,lichen sclerosus, Stevens-Johnson syndrome,lichen planus, leprosy, leishmaniasis

Một số hình ảnh lâm sàng của Milia.

Ảnh 1: Milia bẩm sinh.( ảnh sưu tầm)

Ảnh 2: Milia nguyên phát ở người lớn.( ảnh sưu tầm)

Ảnh 3. Multiple eruptive milia ( ảnh sưu tầm)

Chẩn đoán.

Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào đặc điểm thương tổn da như đã mô tả ở trên. Có thể làm sinh thiết để khẳng định chẩn đoán. Trên hình ảnh mô bệnh học có thể thấy các thương tổn là các cyst gồm nhiều lớp sừng dày với thành là 1 lớp tế bào hạt.

Bệnh không khó để chẩn đoán, nhưng chú ý phân biệt với 1 số bệnh da có sẩn nhỏ khác.

Một số chẩn đoán phân biệt với Milia.

Ảnh 4. Miliaria ở trẻ sơ sinh.(Ảnh sưu tầm) Sẩn màu đỏ hồng, trên có mụn nước nhỏ, đôi khi có mụn mủ trắng xen lẫn ở vùng da bài tiết nhiều mồ hôi như ngực, lưng, trán…bệnh nhân ngứa nhiều. Nguyên nhân do tắc nghẽn ống tuyến mồ hôi.

Ảnh 5. Qúa sản tuyến bã.(Ảnh sưu tầm). Một hoặc nhiều sẩn nhỏ, mềm, màu vàng, trung tâm lõm giữa, tương ứng với lỗ chân lông hay gặp ở mặt. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên.

Ảnh 6. U ống tuyến mồ hôi. (Ảnh sưu tầm). Tổn thương là các sẩn nhỏ, chắc,nhẵn,màu da,đối xứng, thường ở mắt,mí dưới,gò má,..

Ảnh 7. U mềm lây.( ảnh sưu tầm) Sẩn tròn , 2-6 mm ,chắc, bề mặt nhẵn, lõm giữa, nguyên nhân do Pox virut, bệnh có thể lây lan.Trẻ em thường gặp ở mặt, tay, chân và thân mình.Người lớn thường liên quan đến vùng sinh dục.

Điều trị:

Đa số tự khỏi sau vài tuần không cần điều trị

Loại bỏ tổn thương với 1 kim vô khuẩn, lưỡi dao mổ, curettage, comedone extractor

Tổn thương lan rộng: retinoid bôi, peel, laser

Milia en plaque: có thể dùng minocyclin, etretinate uống.

Dự phòng bệnh.

Vệ sinh da sạch sẽ, tẩy tế bào chết.

Một nghiên cứu chỉ ra tác dụng ngăn ngừa milia bằng bôi vitamin A sau các thủ thuật: lase, mài mòn da,…

Bài viết: BSNT.Nguyễn Thị Thảo  Nhi

Đăng bài: Phòng CTXH

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn