BỆNH DA DO DEMODEX (DEMODICOSIS)

Ngày đăng: 07/05/2019 Admin

Demodex là một loại kí sinh trùng có thể gặp ở trên da người bình thường khoẻ mạnh, khi tăng lên về số lượng có thể gây các biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu. Việc chẩn đoán xác định sớm giúp tăng hiệu quả điều trị và tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân.

Case lâm sàng

BN nam 20 tuổi, bệnh 2 năm nay, xuất hiện các sẩn ban đỏ ở 2 má, góc hàm, ngứa nhẹ được chẩn đoán trứng cá ở tuyến dưới, điều trị bằng isotretinoin 20mg/ngày trong vòng 2 tháng nhưng không đáp ứng.

Nguồn ảnh: BS Hoàng Văn Tâm, BV Da Liễu Trung Uơng.

Xét nghiệm:

Soi tươi bằng KOH: có 8 Demodex/vi trường (vật kính 10)

Dermoscopy: hình ảnh đuôi và lỗ mở vào nang lông

Chẩn đoán xác định: viêm da do Demodex

Điều trị: Metronidazole uống 500mg/ngày

Metronidazole gel bôi sáng chiều

Kết quả sau 2 tuần: cải thiện rõ rệt, giảm đỏ giảm sẩn giảm ngứa.

Nguồn ảnh: BS Hoàng Văn Tâm, BV Da Liễu Trung Uơng.

Đại cương

Demodex được mô tả lần đầu năm 1841. Tiếng Hy lạp: Demo: mỡ, dex: giun đục lỗ (hình thái giống giun, ở vùng tiết bã). Đây là kí sinh trùng thuộc họ ve mạt, ngành chân khớp, có khoảng 65 loài, 23 – 100% người trưởng thành khoẻ mạnh có Demodex, lây truyền qua tiếp xúc.

Ở người có 2 loài thường gặp, thường ở vùng trán má, 2 bên mũi, lông mi đó là

  • Demodex folliculorum: loại dài, kí sinh ở nang lông, tóc, ở nông hơn
  • Demodex brevis: loại ngắn, kí sinh ở tuyến bã, thường thấy ở vùng ngực, lưng, ở sâu hơn

Thường nhiều Demodex cùng ở trong 1 nang lông, đầu chui xuống dưới.

Hình thể

  • Demodex folliculorum: trưởng thành có thể dài đến 440um
  • Demodex brevis: có thể đến 240um
  • Gồm đầu thân đuôi
  • 4 cặp chân gần phần đầu

Vòng đời: 14 – 24 ngày

Cơ chế bệnh sinh

Chưa rõ ràng, do có sự tăng lên về số lượng Demodex trên da

Trước đây Demodex được mô tả với những bệnh da khác như: trứng cá đỏ, viêm nang lông nhưng gần đây được đề xuất là bệnh riêng biệt.

Phân loại

  • Tiên phát
  • Thứ phát: liên quan đến suy giảm miễn dịch tại chỗ hoặc toàn thân,

Nghiên cứu thực hiện ở Trung quốc trên 860 BN có bệnh da cho thấy 43% có nhiễm demodex, BN trên 30 tuổi có tỉ lệ nhiễm Demodex cao hơn, Demodex có liên quan mật thiết với: trứng cá đỏ, viêm da do corticoid, viêm da dầu, viêm da kích ứng.

Demodicosis thứ phát

Đặc điểm: khởi phát sớm, phân bố mặt và thân mình lan toả, phản ứng viêm mạnh hơn. Tiền sử có các đặc điểm bệnh lý nền như viêm da quanh miệng hoặc trứng cá đỏ.

Demodicosis tiên phát

Đặc trưng bởi

  • Khởi phát muộn, thường sau 40 tuổi
  • Bị ở mặt đặc biệt quanh các hốc tự nhiên (quanh miệng, mắt, tai)
  • Phân bố thường không đối xứng, bờ tổn thương không đều, tạo thành đám, có tổn thương vệ tinh
  • Gần nang lông
  • Không có triệu chứng hoặc ngứa nhẹ
  • Triệu chứng kinh điển của trứng cá đỏ như đỏ da, giãn mạch không rõ ràng.

Các loại tổn thương

  • Vảy phẩn nang lông (pityriasis folliculorum)

Nang lông tuyến bã: biến đổi có bong vảy, có nút sừng.

Nền da đỏ nhẹ, ít viêm

  • Viêm nang lông do Demodex: phân loại về hình thái

Sẩn mụn mủ

Cục nang

Tổn thương dạng bọc giống như áp xe

Vị trí: quanh mắt (viêm bờ mi, chắp à viêm tuyến Meibomian, ít gặp viêm kết giác mạc do Demodex), quanh miệng, quanh tai, da đầu (thường ở BN nam lớn tuổi, hói, ít khi bị viêm nang lông do vi khuẩn)

  • Demodicosis sẩn mụn mủ hoặc cục nang à viêm nổi trội, chủ yếu bị ở quanh miệng or quanh ổ mắt, khó phân biệt với Rosacea thể sẩn mủ.
  • Demodicosis mắt: viêm mí mạn tính, chắp (tắc tuyến Meibomian) hoặc viêm kết giác mạc (ít gặp hơn).
  • Demodicosis tai: viêm ống tai ngoài, viêm màng nhĩ

Xét nghiệm chẩn đoán

Thấy có tăng số lượng Demodex (> 5 con/cm2). Sử dụng các xét nghiệm:

  • Kĩ thuật sinh thiết bề mặt da chuẩn hoá (SSSB – Standardized skin surface biopsy technique)
  • DME – Direct microscopic examination
  • Cạo vảy da, nhỏ KOH
  • Dermoscope: thấy hình ảnh “đuôi”, “lỗ mở nang lông”

Chẩn đoán

Chưa có thống nhất về tiêu chuẩn chẩn đoán Demodicosis nhưng có thể dựa vào một số tiêu chí:

  • Không có bệnh lý viêm da trước đó hoặc xảy ra đồng thời như trứng cá, trứng cá đỏ,…
  • Tăng bất thường về số lượng Demodex, xác định tại thời điểm có tổn thương đang hoạt động (> 5 Demodex/cm2)
  • Lui bệnh sau khi được điều trị bằng thuốc diệt Demodex tại chỗ/toàn thân (không phải bằng KS có hoạt tính chống viêm như cycline, macrolide)

 Điều trị

Việc điều trị hiện nay chỉ dựa vào những báo cáo riêng lẻ, ít bằng chứng. Các loại thuốc được dùng bao gồm:

  • Toàn thân:

Ivermectin: Uống 200mcg/kg liều duy nhất, thường uống sau ăn 2 tiếng

Metronidazole: cơ chế chưa rõ ràng, chưa xác định được liều tối ưu, thường 500 mg/ngày

  • Tại chỗ: các thuốc diệt kí sinh trùng

Benzyl benzoat 10%: bôi tại chỗ 2 lần/ngày

Lindan 1%

Permethrin

Crotamiton

Metronidazole bôi 1%

Kết luận

Demodex là loại KST thường gặp, biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu việc chẩn đoán sớm bệnh da do Demodex giúp tăng hiệu quả điều trị bệnh, tiết kiệm chi phí.

Về điều trị: chưa có khuyến cáo rõ ràng, chủ yếu sử dụng các thuốc diệt kí sinh trùng.

 Tài liệu tham khảo

  1. Study of Demodex mites: Challenges and Solutions, Lacey N 2016
  2. Human demodicosis: revisit and a proposed classification, W Chen 2014
  3. Skin scrapings versus standardized skin surface biopsy to detect Demodexmites in patients with facial erythema of uncertain cause – a comparative study, Bunyaratavej S, 2016
  4. DemodexMite Density Determinations by Standardized Skin Surface Biopsy and Direct Microscopic Examination and Their Relations with Clinical Types and Distribution Patterns, Chul Hyun Yun, 2017
  5. Usefulness of dermoscopy in the diagnosis and monitoring treatment of demodicidosis, Paula Friedman, 2017.

Bài viết: BSNT Thái Thị Diệu Vân

Đăng bài: Phòng CTXH.

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn