Bệnh cước

Ngày đăng: 11/08/2016 Admin


 

Bệnh cước (có tên tiếng Anh là chilblain hoặc pernio hoặc perniosis) là tình trạng bệnh hay gặp vào mùa đông. Miền Bắc Việt Nam có những đợt thời tiết lạnh ẩm vào cuối đông đầu xuân làm cho nhiều người bị bệnh cước. Biểu hiện của bệnh là xuất hiện các nốt, mảng da mềm màu đỏ hoặc tím do phản ứng với lạnh. Đây là một dạng khu trú của viêm mao mạch. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em và người già trong điều kiện khí hậu lạnh, ẩm. Ở trẻ em, bệnh xuất hiện mỗi mùa đông trong vài năm, sau đó giảm dần và khỏi. Ở người già, bệnh có xu hướng ngày càng nặng hơn trừ khi tránh được các yếu tố khởi phát bệnh.

Nguyên nhân gây bệnh liên quan mật thiết với điều kiện khí hậu lạnh, ẩm. Bệnh cước xảy ra sau vài giờ tiếp xúc với lạnh. Nhiệt độ lạnh làm co các động  mạch và tĩnh mạch nhỏ của da. Tuy vậy, vẫn có những trường hợp cước xảy ra sau khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, vì sự ấm lại làm rò rỉ máu vào các mô, gây sưng da. Cước ít xảy ra ở các nước rất lạnh vì không khí khô, độ ẩm thấp, người dân sống trong môi trường và quần áo được thiết kế đặc biệt để chống lạnh. Cước có xu hướng xuất hiện nhiều ở các vùng da được tưới máu ít, nhất là các đầu chi.

Các yếu tố làm nặng bệnh:

– Tiền sử gia đình có người bị bệnh tương tự.

– Các bệnh mạch máu ngoại vi: đái tháo đường, hút thuốc, tăng mỡ máu.

– Người  gầy, suy dinh dưỡng.

– Thay đổi hormon: cước có thể cải thiện trong thời kỳ mang thai.

– Các bệnh mô liên kết: lupus ban đỏ, xơ cứng bì, hiện tượng Raynaud. Rối loạn tủy xương.

Đặc điểm lâm sàng của cước

Các nốt, mảng da da sưng nề, đỏ, ngứa, màu đỏ hoặc màu tím, giảm sưng  sau 7-14 ngày hoặc lâu hơn. Trong trường hợp nặng có thể có bọng nước, mủ, loét. Thương tổn thỉnh thoảng có hình nhẫn, có thể trở nên dày và kéo dài vài tháng. Các vị trí hay gặp: mặt mu và mặt bên của các ngón tay, ngón chân, má gót chân, chi dưới, đùi, cổ tay trẻ em, mũi, tai.

 Theo nghiên cứu năm 2013 của chúng tôi tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, bệnh cước gặp nhiều vào khoảng từ tháng 11 năm trước đến tháng 5 năm sau, đỉnh cao vào tháng giêng, không gặp vào mùa hè và mùa thu. Những biểu hiện lâm sàng chính là thương tổn sưng nề, da màu đỏ hoặc tím (71,4%); bọng nước (21,4%) có khi giống như hình bia bắn, trợt loét và nhiễm trùng (21,4%). Hầu hết bệnh nhân đều ngứa (100%) và đau nhức tại thương tổn (64,3%). Vị trí thương tổn chủ yếu là ở bàn tay, bàn chân. Tỷ lệ bệnh nhân bị tổn thương cả ở bàn tay và bàn chân là 57,1%, chỉ bị ở bàn tay đơn thuần là 14,3%, ở bàn chân  đơn thuần là 28,6%.

Điều trị và phòng bệnh

Bệnh cước đáp ứng kém với các thuốc điều trị, có thể dùng kem bôi corticoid trong ít ngày để giảm ngứa và viêm, nếu có bội nhiễm, sử dụng kháng sinh dạng thuốc bôi hoặc dạng uống tùy mức độ nặng.

Phòng bệnh: Giữ ấm tay, chân, mặt trong mùa đông. Không hút thuốc vì chất nicotine làm co mạch. Ngâm tay chân vào nước ấm trong vài phút, sau đó giữ ấm trong vài giờ. Hạn chế sử dụng các chất gây co mạch như caffeine hạn. Có thể dùng các thuốc giãn mạch như nifedipine trong các tháng mùa đông. Chú ý các tác dụng phụ của nifedipine như nóng bừng, đau đầu.

Một số hình ảnh về bệnh cước mà chúng tôi thu thập được tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.

Bài và ảnh: BS. Trần Thị Huyền, khoa D2, Bệnh viện Da liễu Trung ương
Đăng tin: Phòng CNTT&GDYT


Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn