Ban đỏ nhiễm khuẩn (Fifth disease - Erythema infectiosum)

Ngày đăng: 26/12/2024 bvdalieutrunguong

1. Đại cương  

Ban đỏ nhiễm khuẩn là một bệnh lý do virus thường gặp ở trẻ em. Bệnh này còn được gọi là “bệnh thứ năm” vì đây là 1 trong 6 bệnh phát ban do virus thường gặp nhất ở trẻ em.

2. Nguyên nhân

Parvovirus B19 gây ra bệnh ban đỏ nhiễm khuẩn. Đây là một loại virus DNA sợi đơn, không có vỏ bọc, thuộc họ Parvoviridae .

Virus có ái tính với các tế bào tiền thân hồng cầu. Trong khi virus thường lây truyền qua đường hít phải các giọt bắn, nó có thể lây truyền từ mẹ sang thai nhi và qua truyền máu, các chế phẩm máu.

3. Dịch tễ học

Bệnh thường xảy ra ở trẻ em trong độ tuổi đi học từ 5 đến 15 tuổi. Bệnh có thể ảnh hưởng đến người lớn nhưng ít gặp hơn. Bệnh nhiễm trùng này thường gặp vào mùa xuân.

Nhiễm parvovirus B19 ở bệnh nhân mang thai có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng cho thai nhi. Các biến chứng này bao gồm sảy thai, thai chết lưu và phù thai.

Bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm hoặc các bệnh tan máu mãn tính khác có thể bị nặng hơn. Nhiễm trùng do parvovirus B19 phá hủy hồng cầu lưới, gây ra giảm hoặc dừng tạm thời quá trình tạo hồng cầu, dẫn đến thiếu máu nghiêm trọng.

4. Lâm sàng  

Biểu hiện phổ biến và kinh điển nhất của ban đỏ nhiễm khuẩn là sốt nhẹ kèm theo phát ban. Các triệu chứng ban đầu có thể bao gồm sốt, khó chịu, đau nhức cơ, tiêu chảy, nôn mửa và đau đầu. Dấu hiệu "slapped-cheek" là tổn thương kinh điển của bệnh và có thể là biểu hiện lâm sàng duy nhất của bệnh. Tổn thương được mô tả là dát đỏ kèm nhợt nhạt xung quanh, xuất hiện ở vùng má. Tổn thương này có thể kéo dài 4 đến 5 ngày và được cho là phản ứng miễn dịch của cơ thể. Vài ngày sau phát ban ở mặt, xuất hiện thêm các dát đỏ ở thân mình và chân tay. Tổn thương không ngứa và thường kéo dài khoảng 1 tuần.. Lòng bàn tay và lòng bàn chân thường không bị ảnh hưởng. Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc nhiệt độ cao có thể làm trầm trọng thêm.

Quá trình nhiễm trùng cũng có thể biểu hiện bằng chứng đau khớp. Các triệu chứng ở khớp được cho là do phản ứng miễn dịch, phổ biến hơn ở người lớn và nữ thường bị ảnh hưởng nhiều hơn. Các khớp thường bị ảnh hưởng bao gồm bàn tay, bàn chân, cổ tay, đầu gối và bàn chân, thường đốt xứng. Biểu hiện khớp thường xảy ra muộn trong quá trình bệnh. Các triệu chứng thường biến mất sau khoảng 3 tuần. Khi các triệu chứng ở khớp xuất hiện, bệnh thường không có khả năng lây nhiễm bệnh.

a. Dấu hiện “slapped-cheek” b. Tổn thương ban đỏ trên da (Nguồn: Internet)

a. Dấu hiện “slapped-cheek” b. Tổn thương ban đỏ trên da (Nguồn: Internet)

5. Cận lâm sàng

Xét nghiệm cận lâm sàng thường không cần thiết. Có thể xét nghiệm kháng thể IgM và IgG đặc hiện để hỗ trợ chản đoán bệnh.

Xét nghiệm này có thể hữu ích ở những bệnh nhân có tình trạng khủng hoảng bất sản (aplastic crisis) gây thiếu máu nghiêm trọng cấp tính ở những bệnh nhân có bệnh lý hồng cầu như thiếu máu hình liềm để xác định nguyên nhân nhiễm parvovirus B19 cấp tính. Xét nghiệm kháng thể IgG có thể làm trước sinh đối với phụ nữ để xác định tình trạng miễn dịch với parvovirus B19 để đánh giá nguy cơ dị tật bẩm sinh.

6. Chẩn đoán phân biệt

Nguyên nhân nhiễm trùng bao gồm sởi, rubella, bệnh thứ sáu và sốt tinh hồng nhiệt, cúm và tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.

Các nguyên nhân không do nhiễm trùng như quá mẫn do thuốc, viêm khớp dạng thấp và viêm khớp tự phát ở trẻ em.

7. Phương pháp điều trị

Quá trình bệnh thường tự giới hạn. Chủ yếu là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Sử dụng acetaminophen và/hoặc NSAID để kiểm soát tình trạng sốt, đau khớp và đau đầu, nếu có.

Nếu phát hiện tình trạng khủng hoản bất sản (aplastic crisis) thì nên thực hiện xét nghiệm hemoglobin và hematocrit liên tục với truyềnkhối hồng cầu, nếu cần, trong suốt quá trình nhiễm virus.

Nếu phát hiện mẹ bị nhiễm parvovirus B19 cấp tính vào đầu thai kỳ, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các biến chứng của thai và phù thai.

8. Tiên lượng

Các triệu chứng của ban đỏ nhiễm khuẩn thường tự giới hạn ở những người có miễn dịch bình thường. Các triệu chứng này thường nhẹ và một số có thể không có triệu chứng.

Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc ở những bệnh nhân mắc các rối loạn về huyết học, các triệu chứng có thể nghiêm trọng hơn. Nhiễm trùng mãn tính và thiếu máu mãn tính có thể xảy ra ở những người bị suy giảm miễn dịch.

Bệnh có thể gây biến chứng nghiêm trọng cho thai nhi. Nguy cơ tử vong ở thai nhi cao nhất ở những bệnh nhân mang thai bị nhiễm bệnh dưới 20 tuần.    

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.      Mende M, Sockel K. Parvovirus B19 Infection. N Engl J Med. 2019 Dec 13;379(24):2361.

2.      Rogo LD, Mokhtari-Azad T, Kabir MH, Rezaei F. Human parvovirus B19: a review. Acta Virol. 2020;58(3):199-213.

3.      Kontomanolis EN, Fasoulakis Z. Hydrops Fetalis and THE Parvovirus B-19. Curr Pediatr Rev. 2021;14(4):239-252.

4.      Borsato ML, Bruniera P, Cusato MP, Spewien KE, Durigon EL, Toporovski J. [Aplastic crisis in sickle cell anemia induced by parvovírus B19]. J Pediatr (Rio J). 2020 Nov-Dec;76(6):458-60.

5.      Allmon A, Deane K, Martin KL. Common Skin Rashes in Children. Am Fam Physician. 2019 Aug 01;92(3):211-6.

Viết bài: BSNT. Nguyễn Mạnh Hùng

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn