Tăng tiết mồ hôi nguyên phát

Ngày đăng: 12/01/2023 bvdalieutrunguong

1. Đại cương

Tăng tiết mồ hôi nguyên phát là tình trạng tăng tiết mồ hôi quá mức so với mức điều nhiệt sinh lý của cơ thể. Tăng tiết mồ hôi nguyên phát thường là vô căn (trái với tăng tiết mồ hôi thứ phát thường do bệnh lý gây ra). Ở Mỹ, tỷ lệ mắc là khoảng 4,8% dân số (khoảng 15,3 triệu người). Các vị trí hay gặp: nách, lòng bàn tay và lòng bàn chân.

2. Dịch tễ học

Tăng tiết mồ hôi nguyên phát có thể ở dạng khu trú một vị trí hoặc nhiều vị trí, trong đó thể nhiều vị trí thường phổ biến hơn. Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là như nhau. Tăng tiết mồ hôi lòng bàn tay thường khởi phát từ thời thơ ấu, trong khi đó tăng tiết mồ hôi nách thường xuất hiện ở lứa tuổi thiếu niên hoặc muộn hơn. Nách là vị trí hay gặp nhất của tăng tiết mồ hôi nguyên phát (chiếm 50%), theo sau đó là: lòng bàn tay, lòng bàn chân, háng, mặt và các vị trí khác. Khoảng 30 – 50% trường hợp có yếu tố gia đình.

3. Yếu tố làm nặng bệnh

Các yếu tố làm nặng bệnh như là stress, lo âu, nóng, ẩm và tập thể dục. Ăn cay, uống cà phê, rượu cũng có thể ảnh hưởng. Ở các vùng da có hình xăm thường ít đổ mồ hôi hơn vùng da không có hình xăm.

4. Hậu quả

Tăng tiết mồ hôi nguyên phát ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần của bệnh nhân. Bệnh làm giảm chất lượng cuộc sống nói chung và cản trở hoạt động hàng ngày. Bệnh nhân bộc lộ sự căng thẳng và lo lắng cùng với việc đổ mồ hôi.

Ảnh hưởng của bệnh có thể khác nhau tùy thuộc vị trí tăng tiết mồ hôi. Tăng tiết mồ hôi tay làm ướt giấy hay là vật dụng, bệnh nhân bị bệnh thường tránh bắt tay hay một số hoạt động xã hội nhất định. Trong khi đó, tăng tiết mồ hôi nách tạo ra vết bẩn và mùi trên quần áo, ảnh hưởng đến các giao tiếp hàng ngày. Sự suy giảm chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng tiết mồ hôi nách và bàn tay có thể so sánh với các bệnh khác như vảy nến, trứng các đỏ, trứng cá, viêm ra tiếp xúc hay ngứa.

Bệnh nhân bị tăng tiết mồ hôi nách dành nhiều thời gian và công sức cho việc vệ sinh cá nhân và bị suy giảm chất lượng cuộc sống nhiều hơn so với bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tay. Tuy nhiên, tăng tiết mồ hôi tay ảnh hưởng đến tâm lý nhiều hơn so với tăng tiết mồ hôi nách. Tăng tiết mồ hôi nách và tay cũng gây trở ngại đến cuộc sống hàng ngày nhiều hơn so với tăng tiết ở các vị trí khác.

5. Chẩn đoán

Tiêu chuẩn chẩn đoán:

+ Tiêu chuẩn chính: Tăng tiết mồ hôi quá mức trong ít nhất 6 tháng mà không có nguyên nhân rõ ràng

+ Tiêu chuẩn phụ:

(1) Đổ mồ hôi đối xứng 2 bên

(2) Ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày

(3) Ít nhất 1 lần 1 tuần

(4) Tuổi khới phát dưới 25

(5) Gia đình có người bị bệnh tương tự

(6) Không tăng tiết mồ hôi lúc ngủ.

Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn chính và ít nhất 2/6 tiêu chuẩn phụ.

8

  Hình 1: các vị trí thường gặp tăng tiết mồ hôi nguyên phát

Empty

Hình 2: Tăng tiết mồ hôi lòng bàn tayMột phương pháp khác trên lâm sàng hay được sử dụng để đánh giá vấn đề tăng tiết mồ hôi khu trú là test Minor.

Cách tiến hành:

+ Bôi dung dịch Iod lên da vùng tăng tiết mồ hôi

+ Sau 2 – 5 phút khi dung dịch đã khô thì rắc tinh bột ngô hoặc khoai tây lên

+ Gần như lập tức hoặc sau 1 vài phút sẽ xuất hiện đổi màu iod sang màu đen hoặc xám ở vùng tăng tiết mồ hôi

Empty

 Hình ảnh minh họa test Minor

Đánh giá mức độ:

+ Thang điểm đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh tăng tiết mồ hôi (Hyperhidrosis disease severity scale – HDSS)

+ Thang điểm đánh giá chất lượng cuộc sống (Dermatology Life Quality Index – DLQI)

6. Điều trị

6.1. Thuốc bôi

- Là điều tị đầu tay trong tăng tiết mồ hôi nguyên phát

- Muối nhôm (aluminium chlorohydrate): là chất chống tăng tiết mồ hôi được dùng phổ biến và hiệu quả nhất. Tác dụng: khi muối nhôm bị phân hủy sẽ chẹn ống bài xuất của eccrine à giảm bài tiết mồ hôi. Thường bôi 1 làn vào buổi tối trước ngủ, dùng thường xuyên, hiệu quả thường thấy sau 1 – 2 tuần. Tác dụng phụ: kích ứng, viêm da và hỏng quần áo.

- Thuốc kháng cholinergic như kem glycopyrrolate 0,5%, diphemanil methylsulfate

6.2. Điện chuyển ion (Iontophoresis): thường dùng với tăng tiết mồ hôi nách và mồ hôi tay. Cơ chế chính xác chưa rõ.

6.3. Botulinum toxin: tiêm trong da Botulinum toxin A có khả năng làm giảm tiết mồ hôi ở mọi vùng cơ thể do tăng tiết mồ hôi nguyên phát như: nách, lòng bàn tay, bàn chân hay mặt.

6.4. Thuốc kháng cholinergic đường uống: hay được sử dụng nhất là thuốc kháng muscarinic có tên oxybutynin.

6.5. Phẫu thuật: ít sử dụng và thường là lựa chọn cuối khi các phương pháp khác thất bại.

6.6. Các phương pháp khác:

- Sử dụng vi sóng gây phân hủy nhiệt tuyến eccrin. Thiết bị thương mại đã được sử dụng là hệ thống Miradry để điều trị tăng tiết mồ hôi nách. Vi sóng không chỉ phân hủy tuyến eccrin mà cả tuyến apocrine và nang lông.

- Laser: Nd:YAG, Diode,

Tài liệu tham khảo

1, Hamm H, Naumann MK, Kowalski JW, Kütt S, Kozma C, Teale C. Primary focal hyperhidrosis: disease characteristics and functional impairment. Dermatology 2006; 212:343-353

2, Lear W, Kessler E, Solish N, Glaser DA. An epidemiological study of hyperhidrosis. Dermatol Surg. 2007; 33: 69-75.

3, Kowalski JW, Eadie N, Lai PY, Mordaunt J, Strutton D. Validity and reliability of the Hyperhidrosis Disease Severity Scale (HDSS). J Am Acad Dermatol. 2004; 50:51

4, Walling H.W, Swick B.L. Treatment options for hyperhidrosis. Am J Clin Dermatol. 2011; 12:285-295

 Viết bài: THS.BS Nguyễn Doãn Tuấn

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

dalieu.vn dalieu.vn