Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác
Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác
1. Đại cương
Tăng tiết mồ hôi nguyên phát là tình trạng tăng tiết mồ hôi quá mức so với mức điều nhiệt sinh lý của cơ thể. Tăng tiết mồ hôi nguyên phát thường là vô căn (trái với tăng tiết mồ hôi thứ phát thường do bệnh lý gây ra). Ở Mỹ, tỷ lệ mắc là khoảng 4,8% dân số (khoảng 15,3 triệu người). Các vị trí hay gặp: nách, lòng bàn tay và lòng bàn chân.
2. Dịch tễ học
Tăng tiết mồ hôi nguyên phát có thể ở dạng khu trú một vị trí hoặc nhiều vị trí, trong đó thể nhiều vị trí thường phổ biến hơn. Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là như nhau. Tăng tiết mồ hôi lòng bàn tay thường khởi phát từ thời thơ ấu, trong khi đó tăng tiết mồ hôi nách thường xuất hiện ở lứa tuổi thiếu niên hoặc muộn hơn. Nách là vị trí hay gặp nhất của tăng tiết mồ hôi nguyên phát (chiếm 50%), theo sau đó là: lòng bàn tay, lòng bàn chân, háng, mặt và các vị trí khác. Khoảng 30 – 50% trường hợp có yếu tố gia đình.
3. Yếu tố làm nặng bệnh
Các yếu tố làm nặng bệnh như là stress, lo âu, nóng, ẩm và tập thể dục. Ăn cay, uống cà phê, rượu cũng có thể ảnh hưởng. Ở các vùng da có hình xăm thường ít đổ mồ hôi hơn vùng da không có hình xăm.
4. Hậu quả
Tăng tiết mồ hôi nguyên phát ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần của bệnh nhân. Bệnh làm giảm chất lượng cuộc sống nói chung và cản trở hoạt động hàng ngày. Bệnh nhân bộc lộ sự căng thẳng và lo lắng cùng với việc đổ mồ hôi.
Ảnh hưởng của bệnh có thể khác nhau tùy thuộc vị trí tăng tiết mồ hôi. Tăng tiết mồ hôi tay làm ướt giấy hay là vật dụng, bệnh nhân bị bệnh thường tránh bắt tay hay một số hoạt động xã hội nhất định. Trong khi đó, tăng tiết mồ hôi nách tạo ra vết bẩn và mùi trên quần áo, ảnh hưởng đến các giao tiếp hàng ngày. Sự suy giảm chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng tiết mồ hôi nách và bàn tay có thể so sánh với các bệnh khác như vảy nến, trứng các đỏ, trứng cá, viêm ra tiếp xúc hay ngứa.
Bệnh nhân bị tăng tiết mồ hôi nách dành nhiều thời gian và công sức cho việc vệ sinh cá nhân và bị suy giảm chất lượng cuộc sống nhiều hơn so với bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tay. Tuy nhiên, tăng tiết mồ hôi tay ảnh hưởng đến tâm lý nhiều hơn so với tăng tiết mồ hôi nách. Tăng tiết mồ hôi nách và tay cũng gây trở ngại đến cuộc sống hàng ngày nhiều hơn so với tăng tiết ở các vị trí khác.
5. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán:
+ Tiêu chuẩn chính: Tăng tiết mồ hôi quá mức trong ít nhất 6 tháng mà không có nguyên nhân rõ ràng
+ Tiêu chuẩn phụ:
(1) Đổ mồ hôi đối xứng 2 bên
(2) Ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày
(3) Ít nhất 1 lần 1 tuần
(4) Tuổi khới phát dưới 25
(5) Gia đình có người bị bệnh tương tự
(6) Không tăng tiết mồ hôi lúc ngủ.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn chính và ít nhất 2/6 tiêu chuẩn phụ.
Hình 1: các vị trí thường gặp tăng tiết mồ hôi nguyên phát
Hình 2: Tăng tiết mồ hôi lòng bàn tayMột phương pháp khác trên lâm sàng hay được sử dụng để đánh giá vấn đề tăng tiết mồ hôi khu trú là test Minor.
Cách tiến hành:
+ Bôi dung dịch Iod lên da vùng tăng tiết mồ hôi
+ Sau 2 – 5 phút khi dung dịch đã khô thì rắc tinh bột ngô hoặc khoai tây lên
+ Gần như lập tức hoặc sau 1 vài phút sẽ xuất hiện đổi màu iod sang màu đen hoặc xám ở vùng tăng tiết mồ hôi
Hình ảnh minh họa test Minor
Đánh giá mức độ:
+ Thang điểm đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh tăng tiết mồ hôi (Hyperhidrosis disease severity scale – HDSS)
+ Thang điểm đánh giá chất lượng cuộc sống (Dermatology Life Quality Index – DLQI)
6. Điều trị
6.1. Thuốc bôi
- Là điều tị đầu tay trong tăng tiết mồ hôi nguyên phát
- Muối nhôm (aluminium chlorohydrate): là chất chống tăng tiết mồ hôi được dùng phổ biến và hiệu quả nhất. Tác dụng: khi muối nhôm bị phân hủy sẽ chẹn ống bài xuất của eccrine à giảm bài tiết mồ hôi. Thường bôi 1 làn vào buổi tối trước ngủ, dùng thường xuyên, hiệu quả thường thấy sau 1 – 2 tuần. Tác dụng phụ: kích ứng, viêm da và hỏng quần áo.
- Thuốc kháng cholinergic như kem glycopyrrolate 0,5%, diphemanil methylsulfate
6.2. Điện chuyển ion (Iontophoresis): thường dùng với tăng tiết mồ hôi nách và mồ hôi tay. Cơ chế chính xác chưa rõ.
6.3. Botulinum toxin: tiêm trong da Botulinum toxin A có khả năng làm giảm tiết mồ hôi ở mọi vùng cơ thể do tăng tiết mồ hôi nguyên phát như: nách, lòng bàn tay, bàn chân hay mặt.
6.4. Thuốc kháng cholinergic đường uống: hay được sử dụng nhất là thuốc kháng muscarinic có tên oxybutynin.
6.5. Phẫu thuật: ít sử dụng và thường là lựa chọn cuối khi các phương pháp khác thất bại.
6.6. Các phương pháp khác:
- Sử dụng vi sóng gây phân hủy nhiệt tuyến eccrin. Thiết bị thương mại đã được sử dụng là hệ thống Miradry để điều trị tăng tiết mồ hôi nách. Vi sóng không chỉ phân hủy tuyến eccrin mà cả tuyến apocrine và nang lông.
- Laser: Nd:YAG, Diode,
Tài liệu tham khảo
1, Hamm H, Naumann MK, Kowalski JW, Kütt S, Kozma C, Teale C. Primary focal hyperhidrosis: disease characteristics and functional impairment. Dermatology 2006; 212:343-353
2, Lear W, Kessler E, Solish N, Glaser DA. An epidemiological study of hyperhidrosis. Dermatol Surg. 2007; 33: 69-75.
3, Kowalski JW, Eadie N, Lai PY, Mordaunt J, Strutton D. Validity and reliability of the Hyperhidrosis Disease Severity Scale (HDSS). J Am Acad Dermatol. 2004; 50:51
4, Walling H.W, Swick B.L. Treatment options for hyperhidrosis. Am J Clin Dermatol. 2011; 12:285-295
Viết bài: THS.BS Nguyễn Doãn Tuấn
Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác
Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh – phát hiện sớm, chăm sóc đúng, giúp người bệnh vượt qua đau đớn
Dị tật thừa ngón tay cái – hiểu đúng, điều trị sớm, bảo vệ tuổi thơ trẻ nhỏ