Halo nevus

Ngày đăng: 20/09/2023 bvdalieutrunguong

1. Tổng quan

  Halo nevus là nevus sắc tố thường gặp, lành tính, nó được đặt tên theo đặc điểm tổn thương có vòng mất sắc tố bao quanh phần sắc tố trung tâm của nevus. Tỷ lệ mắc bệnh ước tính khoảng 1%, không phân biệt ở 2 giới. Tổn thương thường gặp ở trẻ em và thanh niên, một số trường hợp có xu hướng gia đình.

2. Cơ chế bệnh sinh

  Nguyên nhân chưa được biết rõ, nhưng halo nevus được cho là do phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào trực tiếp gây tổn hại các tế bào sắc tố.  Ngoài ra bệnh có thể liên quan với bệnh bạch biến, mặc dù điều này vẫn chưa được xác định rõ.

3. Chẩn đoán xác định

3.1. Biểu hiện lâm sàng

  Halo nevus thường xuất hiện đơn độc hoặc có nhiều tổn thương và phát triển ở bất cứ đâu trên cơ thể nhưng thường thấy nhất trên thân mình. Halo nevus có thể xuất hiện sau hiện tượng Koebner trên một nốt ruồi đã bị tổn thương. Hiếm khi halo nevus được kích hoạt do sự hiện diện của ung thư hắc tố từ vị trí khác.

  Trên lâm sàng, tổn thương xuất hiện dưới dạng một hoặc nhiều nốt ruồi có màu đồng nhất, bờ đều, hình tròn hoặc hình bầu dục ở trung tâm với vòng giảm/mất sắc tố ở ngoại vi. Các nốt ruồi ở trung tâm có thể màu đen, nâu, hồng. Chiều rộng của vòng có thể thay đổi 0,5-1cm nhưng nhìn chung có khoảng cách hướng tâm đồng nhất từ nevus ở trung tâm. Trong ung thư hắc tố thoái triển, cấu trúc sắc tố trung tâm thường không đồng nhất và vòng mất sắc tố không đều và độ rộng hướng tâm khác nhau.

  Có 04 giai đoạn lần lượt đã được mô tả của halo nevus và có thể phải mất vài năm để hoàn thành chu kỳ. Nhiều halo nevus có thể ở các giai đoạn khác nhau:

- Giai đoạn 1: Một vòng da nhạt màu bao quanh nốt ruồi

- Giai đoạn 2: Nốt ruồi có thể ít sắc tố hơn hoặc trở nên hồng và biến mất.

- Giai đoạn 3: Vùng mất sắc tố hình tròn hoặc bầu dục vẫn tồn tại

- Giai đoạn 4: Vùng da tổn thương dần trở lại màu sắc bình thường

Sự tái tạo sắc tố thường diễn ra trong nhiều tháng hoặc nhiều năm; tuy nhiên, không phải lúc nào cũng xảy ra.

Hình 1. Halo nevus giai đoạn 1

Hình 1. Halo nevus giai đoạn 1

          

Hình 2. Halo nevus giai đoạn 2

Hình 2. Halo nevus giai đoạn 2

3.2. Cận lâm sàng

  Thường cần thiết trong những trường hợp không điển hình hoặc cần phân biệt chẩn đoán.

- Dermoscopy: giúp để đánh giá cấu trúc và màu sắc của nev

- Sinh thiết tổn thương làm giải phẫu bệnh: nếu tổn thương có các đặc điểm không điển hình như bất thường về cấu trúc hoặc màu sắc. Khuyến cáo sinh thiết toàn bộ tổn thương tránh bỏ sót chẩn đoán. Trên mô bệnh học halo nevus thấy có sự thâm nhập dày đặc tế bào lympho bào và mô bào ở trung bì phía dưới nevus.

Hình 3. Dermoscopy halo nevus

Hình 3. Dermoscopy halo nevus

Hình 4. Mô bệnh học halo nevus

Hình 4. Mô bệnh học halo nevus

4. Chẩn đoán phân biệt

- Nevus không điển hình

- Nevus tái phát trong sẹo

- Nevus sắc tố thoái triển thông qua cơ chế khác (phản ứng dạng lichen ổ, lão hoá).

- Ung thư hắc tố với hiện tượng halo

- Đồi mồi hoặc dày sừng da dầu thoái triển

Hình 5. Nevus tái phát trong sẹo

Hình 5. Nevus tái phát trong sẹo

Hình 6. Ung thư hắc tố thoái triển

Hình 6. Ung thư hắc tố thoái triển

5. Điều trị

- Halo nevus là tổn thương lành tính và thường không cần điều trị và có thể tự hồi phục, nên thức tế rất ít nghiên cứu về điều trị bệnh.

- Che chắn hoặc thoa chống nắng để tránh bị bỏng nắng do phần trắng của tổn thương thiếu sắc tố melanin bảo vệ.

- Phẫu thuật thường không cần thiết nhưng có thể được khuyến nghị nếu có những đặc điểm không điển hình của nevus.

- Một số phương pháp được báo cáo trong một số nghiên cứu nhỏ, ca lâm sàng và cho kết quả hồi phục sắc tố nhanh hơn: điều trị bôi tacrolimus; phẫu thuật cắt bỏ tổn thương nốt ruồi ở trung tâm; phẫu thuật tổn thương kết hợp với ghép da và chiếu NB-UVB.

6. Tiên lượng, theo dõi

  Halo nevus là tổn thương lành tính, chỉ ảnh hưởng tới vẻ ngoài thẩm mỹ vậy nên tiên lượng cho bệnh nhân là rất tốt.

  Bệnh nhân nên được hướng dẫn để theo dõi tổn thương. Nếu tổn thương có những thay đổi bất thường (màu sắc, kích thước, hình dáng…) hoặc xuất hiện các triệu chứng chảy máu, ngứa, đau hoặc loét, bệnh nhân nên được đánh giá lại ngay lập tức để loại trừ khả năng ung thư da.

Tài liệu tham khảo:

1.    Weyant GW, Chung CG, Helm KF. Halo nevus: review of the literature and clinicopathologic findings. Int J Dermatol. 2015 Oct;54(10):e433-5.

2.    Zhou H, Wu LC, Chen MK, Liao QM, Mao RX, Han JD. Factors Associated with Development of Vitiligo in Patients with Halo Nevus. Chin Med J (Engl). 2017 Nov 20;130(22):2703-2708.

3.    Edward J Zabawski et al. Halo Nevus Treatment & Management. Medscape. 2019.

4.    Awad SS, Aziz RT, Mohammed SS. Management of resistant halo nevi. J Cosmet Laser Ther. 2019;21(2):118-21.

Viết bài: ThS.BSNT. Nguyễn Mạnh Tân - Phòng Chỉ đạo tuyến, Nhóm Chuyên đề Bạch biến và bệnh da giảm sắc tố – Bệnh viện Da liễu Trung ương

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Viêm da dạng herpes  (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm quầng (Erysipelas)

Viêm quầng (Erysipelas)

Viêm quầng (Erysipelas)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai (Polymorphic eruption of pregnancy)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai (Polymorphic eruption of pregnancy)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

dalieu.vn dalieu.vn