U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
Metformin hydrochloride (1,1-dimethyl biguanide hydrochloride) là một trong các dẫn xuất của biguanide, thuốc được dùng rộng rãi trong đái tháo đường type 2. Cơ chế làm hạ đường máu của Metformin chưa rõ ràng, một số giả thuyết được đưa ra là Metformin làm hạn chế hấp thu glucose ở ruột, ức chế tân tạo glucose, tăng tổng hợp glycogen ở gan do tăng hoạt tính glycogensynthetase, tăng tác dụng của Insulin ở tế bào ngoại vi.
Bảng 1. Vai trò của Metformin trong chuyên ngành Da Liễu
Tác dụng | Cơ chế | Sử dụng trong bệnh da |
Giảm nồng độ Insulin trong máu | Cải thiện sự nhạy cảm với Insulin | Bệnh nhân đái tháo đường béo phì. Gai đen |
Giảm nồng độ androgen máu | Giảm sự sản xuất quá mức androgen của buồng trứng | Rậm lông Mụn trứng cá Viêm tuyến mồ hôi mủ PCOD |
Hạ Lipid | Kích hoạt AMP- protein kinase trong tế bào gan | U vàng thể ban sẩn |
Giảm tăng đường huyết và hội chứng chuyển hóa | Ức chế sản xuất glucose nội sinh | Vảy nến |
Ức chế khối u | Nhắm đến sự tự thực bào theo con đường tín hiệu mTOR và cơ chế apoptosis | SCC Melanoma |
Chống oxy hóa | Giảm sự hình thành của sản phẩm cuối cùng glycation |
1.Vai trò của Metformin trong bệnh gai đen
Hermanns Lê và cộng sự báo cáo 1 chuỗi gồm 2 case lâm sàng với 2 trẻ bị gai đen có béo phì và hội chứng kháng insulin được điều trị bằng Metformin 850-1700 mg/ ngày, sau 1 năm quan sát thấy sự thuyên giảm hoàn toàn của gai đen ở cả 2 bệnh nhân.
Walling và cộng sự báo cáo 1 case lâm sàng: bệnh nhân nam 55 tuổi người da trắng bị gai đen được điều rị metformin (liều tăng dần từ 500-1000 mg/ngày) và isotretinoin, sau 3 tháng điều trị sự giảm của các tổn thương tăng sắc tố được quan sát thấy rõ rệt.
Cơ chế tác dụng của Metformin là làm tăng nhạy cảm với Insulin, tăng dung nạp glucose của mô đích từ đó làm giảm nồng độ Insulin máu, giảm sự biểu hiện của các receptor của IGF-1, EGF, FGF, giảm sự sản xuất nguyên bào sợi và tế bào sừng => Giảm biểu hiện bệnh.
Hình 1: Vai trò của insulin trong bệnh gai đen.
2.Vai trò của Metformin trong mụn trứng cá
Metformin đóng vai trò đặc biệt trong mụn trứng cá nội tiết nhờ tác dụng làm giảm androgen máu do:
Ibáñez và cộng sự thử nghiệm ngẫu nhiên nhãn mở trên 34 thanh thiếu niên có tăng nồng độ adrogen và insulin máu, so sánh hiệu quả giữa EE-CA (Ethinyl estradiol-cyproterone acetate) với liều thấp của PioFLuMet (kết hợp của pioglitazone, flutamide và metformin ) trong 6 tháng quan sát thấy EE-CA và PioFluMet hiệu quả tương đương trong việc làm giảm sự sản xuất quá mức androgen nhưng PioFluMet liều thấp hiệu quả hơn đối với lượng insulin máu, cholesterol, triglyceride, và độ nặng của mụn trứng cá.
Tân et al. trên 188 bệnh nhân PCOS (chia làm 3 nhóm dựa trên BMI là gầy, thừa cân, béo phì) – dùng Metformin liều dựa trên cân nặng từ 500 – 1000 mg x 2 lần/ngày trong 6 tháng thấy cải thiện độ nặng của mụn trứng cá, nồng độ testosterol, tình trạng kháng insulin , rối loạn kinh nguyệt ở cả 3 nhóm.
3.Vai trò của Metformin trong điều trị u vàng thể ban sẩn
U vàng thể ban sẩn (Eruptive Xanthomas) và 1 thể của bệnh u vàng với đặc điểm lâm sàng là các sẩn kích thước 1-5 mm, màu đỏ – vàng ở da khởi phát đột ngột, vị trí thường gặp ở mặt duỗi của các chi và mông, thường liên quan đến rối loạn lipid máu type I,V, VI.
Hình 2: Cơ chế của metformin trong bệnh u vàng thể ban sẩn.
Case lâm sàng: Bệnh nhân nam 40 tuổi, tiền sử khỏe mạnh. Bệnh diễn biến 1 năm nay, khởi đầu bệnh nhân xuất hiện các sẩn màu đỏ vàng kích thước 0.5 – 1 cm ở gáy, lan dần da tay chân, thân mình. Bệnh nhân chưa điều trị gì, đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Trung Ương, xét nghiệm phát hiện: Glucose: 15.82 mmol/L Cholesterol: 17.7 mmol/l Triglyceride: 38.05 mmol/L HDL-C: 0.81 mmol/L LDL-C: HT đục
Bệnh nhân được chẩn đoán U vàng thể ban sẩn/ ĐTĐ – Rối loạn lipid máu. Được chuyển khám chuyên khoa nội tiết với đề nghị dùng thêm Metformin trong các thuốc hạ đường huyết để điều trị cả u vàng thể ban sẩn. Bệnh nhân được dùng
Sau 2 tháng dùng thuốc, tổn thương da thuyên giảm hoàn toàn, để lại các dát tăng sắc tố.
Hình 3: bệnh nhân mắc u vàng thể ban sẩn trước và sau điều trị metformin 1 tháng và 2 tháng.
Hình 3: bệnh nhân mắc u vàng thể ban sẩn trước và sau điều trị metformin 2 tháng.
4.Metformin
Dược động học: Thuốc dùng đường uống, sinh khả dụng đạt 40-60%. Trong vòng 6h sau khi uống, sự hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa hoàn tất. Thuốc không gắn vào protein huyết tương và không bị chuyển hóa, thải trừ chủ yếu qua thận, thời giam bán thải là 4-9h.
Tác dụng phụ
Bảng 2. Tác dụng phụ của Metformin
Tỷ lệ gặp | > 10% | 1 – 10% | < 1% |
Tác dụng phụ | Tiêu chảy | Da: pemphigoid bọng nước, phát ban, lichen planus, phát ban dạn vảy nến, viêm mao mạch | Tổn thương gan |
Nôn và buồn nôn | Tiêu hóa: đau bụng, táo bón, ợ hơi, khó tiêu | Nhiễm toan lactic | |
Chướng bụng | Tim mạch: đánh trống ngực, khó chịu ở ngực | ||
Hệ thần kinh trung ương: đau đầu, chóng mặt, rối loạn vị giác. | |||
Cơ xương khớp: yếu, đau cơ | |||
Hô hấp: viêm mũi, khó thở, nhiễm trùng đường hô hấp trên, triệu chứng giống cảm cúm. | |||
Nội tiết và chuyển hóa: giảm nồng độ vitamin B12 trong huyết thanh, hạ đường huyết. | |||
Khác: tai nạn thương tích |
Nhiễm acid lactic liên quan đến metformin
Nhiễm acid lactic là tác dụng phụ hiếm gặp khi sử dụng Metformin (<1%) tuy nhiên lại là 1 tác dụng phụ nặng nề có thể dẫn tới tử vong, vì vậy việc phát hiện sớm các triệu chứng của nhiễm acid lactic là rất quan trọng.
Các triệu chứng sớm của nhiễm acid lactic không đặc hiệu gồm có: khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, buồn ngủ, đau bụng. Nhiễm acid lactic máu được định nghĩa là khi nồng độ độ lactate trong máu > 5 mmol/L, thường gặp khi nồng độ metformine trong huyết tương > 5 µg/mL.
Cần làm gì khi nghi ngờ bệnh nhân nhiễm toan lactic liên quan đến Metformin:
Một số yếu tố nguy cơ của nhiễm acid lactic máu khi sử dụng Metformin gồm có:
Chống chỉ định
Tương tác thuốc
Bảng 3. Tương tác của Metformin với 1 số loại thuốc khác
Tác dụng | Thuốc |
Tăng cường tác dụng phụ/độc của Metformin | Rượu, các chất ức chế anhydrase (trừ Brinzolamide; Dorzolamide ), Dolutegravir, Cimetidin |
Tăng tác dụng hạ đường huyết của Metformin | Alpha-lipoic acid, androgen (trừ Danazol), Guanethidine, Quinolones |
Tăng nồng độ của Metformin trong huyết thanh | Abemaciclib, Bictegravir, Cephalexin, Cimetidin, Dalfampridine, Dolutegravir, Glycopyrrolate, Trimethoprim |
Liều dùng
Bảng 4. Liều dùng Metformin
Người lớn | Trẻ em |
Liều bắt đầu 500 mg x 2 lần/ngày Tăng liều 500 mg hoặc 850 mg mỗi 7 ngày Liều tối đa 2550 mg/ngày chia nhiều lần | Liều bắt đầu 500 mg x 2 lần/ngày Tăng liều 500 mg mỗi 7 ngày Liều tối đa 2000 mg/ngày chia nhiều lần |
Theo dõi khi dùng thuốc: Xét nghiệm ít nhất 1 năm/lần các chỉ số gồm hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, chức năng thận
Tài liệu tham khảo
Bài viết: BSNT Phạm Diễm Hương
Đăng bài: Phòng CTXH.
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)