Bệnh sắc tố Riehl (Riehl’s Melanosis)

Ngày đăng: 15/01/2021 LISA

1. Giới thiệu

Bệnh sắc tố Riehl (Riehl Melanosis) được mô tả lần đầu tiên bởi Riehl năm 1917, đặc trưng bởi tăng sắc tố vùng mặt, nổi bật nhất ở trán và gò má, có thể kèm theo vùng thái dương. Vào thời điểm đó Riehl cho rằng bệnh gây ra bởi một số loại thức ăn, chủ yếu chứa flour chất lượng thấp trong Thế chiến I. Riehl nhận thấy bệnh xuất hiện ở cả 2 giới, vùng da bệnh có biểu hiện thô ráp, hơi dày nhẹ và bong vảy ít không có đỏ hay teo da. Sắc tố lan toả và đồng nhất nhưng không có ranh giới rõ ràng. Kể từ đó, bệnh đã được mô tả và bổ sung bởi nhiều tác giả khác nhau.

2. Cơ chế bệnh sinh

Nguyên nhân gây bệnh ngoại sinh hay nội sinh vẫn còn chưa rõ ràng

Một số tác giả cho rằng bệnh sắc tố Riehl cũng đồng nghĩa với viêm da tiếp xúc tăng sắc tố ở mặt. Nguyên nhân phổ biến nhất là các chất hoá học trong mỹ phẩm gây nhạy cảm.Ngoài ra tia UV cũng đóng vai trò quan trọng do vị trí tăng sắc tố thường ở vị trí nhạy cảm ánh sáng, bên cạnh đó, một số chất hoá học cũng là chất gây nhạy cảm ánh sáng.

2.1. Ngoại sinh

– Nguyên nhân thường gồm các chất:

Thuốc nhuộm aniline

Chất màu đỏ hay vàng

Chất màu chromium hydroxid

Chất diệt khuẩn carbanilide (gây nhạy cảm ánh sáng)

Acid ricinoleid

Chất nhuộm tóc

Henna

– Các dị nguyên hương liệu thường gặp: Dầu Geraniol, Dầu chanh, Hydroxycitronellal, Dầu lavender

– Các chất liên quan đến nghề nghiệp: Than đá, Dầu khoáng, Chromate

– Ngoài ra một số trường hợp liên quan đến các yếu tố nội sinh cũng đã được mô tả như do dinh dưỡng (đề xuất bởi Riehl: các chất độc trong cơ thể, các rối loạn tiêu hoá) hay thậm chí Phát ban dạng Riehl cũng đã được mô tả ở một bệnh nhân nữ người Nhật Bản bị Hội chứng Sjogren có kháng thể anti-SSA dương tính.

3. Lâm sàng

– Tăng sắc tố dạng đám hoặc lan toả, bề mặt bong vảy nhẹ.

– Dát tăng sắc tố vệ tinh quanh nang lông

– Tại trung tâm vùng sắc tố có thể quan sát thấy sắc tố dạng mạng lưới (giả mạng lưới sắc tố).

Màu sắc thay đổi: tuỳ vào mức độ nặng của bệnh, type da và yếu tố căn nguyên: đen, tím, xanh đen, nâu nhạt, nâu xám.

Vị trí:tổn thương thường ở trán, gò má hoặc thái dương. Ngoài ra có thể lan tới vùng tai và cổ, mờ dần đến ngực, ở đó biểu hiện chỉ là dát tăng sắc tố kín đáo quanh nang lông. Một số vùng khác như nách, cánh tay, cẳng tay, dưới vú, quanh rốn cũng có biểu hiện tương tự nhưng màu sắc nhạt hơn so với mặt. Nếu dị nguyên là chất nhạy cảm ánh sáng thì tổn thương thường ở vùng da hở.

Một số bệnh nhân có đỏ da, phù nề và ngứa trước khi xuất hiện sắc tố. Giai đoạn viêm này gợi ý khởi phát là viêm da tiếp xúc do các dị nguyên tiếp xúc trực tiếp với da.

Hình 1. (a) Bệnh nhân nữ tổn thương Riehl 1 năm (b) Dermoscopy: bong vảy nhẹ, giãn mạch, giả mạng lưới sắc tố (Nguồn: Internet)

Hình 2. (a) Bệnh nhân nam 42 tuổi tổn thương sắc tố 3 năm. (b) Dermoscopy vòng sáng quanh nang lông, giả mạng lưới sắc tố, chấm/hạt xám và giãn mạch. (Nguồn: Internet)

4. Cận lâm sàng

– Dermoscopy: giả mạng lưới, chấm hoặc hạt xám, giãn mạch máu.

– Test áp hoặc phototest với các sản phẩm nghi ngờ.

– Mô bệnh học: thực hiện nếu biểu hiện lâm sàng không điển hình. Kết quả thường là Interface Dermatitis.

+ Tổn thương sớm: thoái hoá lỏng lớp đáy, xâm nhập viêm quanh mạch hoặc dạng dải các lympho bào mô bào ở trung bì. Sắc tố lan toả ở trung bì.

+ Ở giai đoạn sau có sự xuất hiện của các đại thực bào sắc tố.

– Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp thường âm tính.

5. Chẩn đoán phân biệt

– Rám má

– Bớt Ota, Hori

– Ochronosis ngoại sinh

– Tăng sắc tố sau viêm

– Viêm da tiếp xúc dị ứng, kích ứng

6. Điều trị

Không có điều trị chuẩn. Có nhiều phương pháp đã được đề xuất với kết quả khác nhau bao gồm:

– Thuốc bôi: hydroquinone, corticosteroid bôi, retinoid, vitamin C, azelaic có hoặc không kèm theo lột da bằng hoá chất từ nhẹ đến trung bình

– Các liệu pháp ánh sáng như IPL hoặc Q-Switched Nd:YAG laser

– Ngoài ra cần phải giáo dục bệnh nhân:

Lại bỏ nguyên nhân nghi ngờ.

Chống nắng kỹ.

Có thể dùng trang điểm che phủ.

Tài liệu tham khảo

  1. Daadaa N. and Ben Tanfous A. (2020). Riehl Melanosis. StatPearls. StatPearls Publishing, Treasure Island (FL).
  2. Kumarasinghe S.P.W., Pandya A., Chandran V., et al. (2019). A global consensus statement on ashy dermatosis, erythema dyschromicum perstans, lichen planus pigmentosus, idiopathic eruptive macular pigmentation, and Riehl’s melanosis. Int J Dermatol, 58(3), 263–272.
  3. Four views of Riehl’s melanosis: clinical appearance, dermoscopy, confocal microscopy and histopathology – PubMed. <https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/24010902/>, accessed: 01/03/2021.
  4. rorsman H. (1982). Riehl’s melanosis. Int J Dermatol, 21(2), 75–78.

Bài viết: BSNT Thái Thị Diệu Vân

Đăng bài: Phòng CTXH

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

dalieu.vn dalieu.vn